Giấy phép lái xe là giấy tờ quan trọng chứng minh khả năng điều khiển phương tiện. Tuy nhiên, nhiều người vẫn bất chấp pháp luật để làm giả bằng lái xe, đối mặt với những hậu quả nghiêm trọng. Bài viết này của Brixton Việt Nam sẽ làm rõ các quy định liên quan đến hành vi này, giúp bạn hiểu rõ những rủi ro đang chờ đợi.
Giấy phép lái xe là gì và ai có thẩm quyền cấp?
Giấy phép lái xe, thường được gọi là bằng lái xe, là một loại giấy phép hoặc chứng chỉ hợp pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân. Giấy phép này xác nhận rằng người được cấp có đủ năng lực, điều kiện và đã vượt qua các kỳ thi sát hạch theo quy định để vận hành một loại xe cơ giới cụ thể trên đường công cộng. Nó là căn cứ pháp lý cho phép người điều khiển phương tiện tham gia giao thông một cách hợp pháp và an toàn.
Việc cấp giấy phép lái xe là một quy trình quản lý hành chính chặt chẽ nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Chính vì vậy, hành vi làm giả bằng lái xe được coi là việc làm giả con dấu, giấy tờ, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Đây là hành vi bị pháp luật Việt Nam nghiêm cấm tuyệt đối bởi nó trực tiếp xâm phạm đến sự quản lý thống nhất của nhà nước và tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông rất cao khi những người không đủ điều kiện vẫn điều khiển phương tiện.
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, cụ thể là Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung, chỉ có các cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe mới có thẩm quyền thực hiện việc này. Đó là Tổng cục Đường bộ Việt Nam, chịu trách nhiệm quản lý trên phạm vi toàn quốc, và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quản lý trong phạm vi địa phương mình. Mọi loại bằng lái xe không do các cơ quan này cấp đều là không hợp pháp.
Mức phạt cho hành vi làm giả bằng lái xe
Hành vi làm giả bằng lái xe không chỉ đơn thuần là vi phạm hành chính mà đã cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Căn cứ Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức quy định rõ các mức xử lý đối với hành vi này.
Mức hình phạt cơ bản đối với người có hành vi làm giả giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật là phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Đây là khung hình phạt áp dụng cho trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc lần đầu, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi.
<>Xem Thêm Bài Viết:<>- Review Trung tâm đào tạo lái xe ô tô số 10 Hà Nội Mới Nhất
- Công nghệ thông minh xe máy Brixton: Nâng tầm trải nghiệm lái
- Cẩm Nang Kinh Nghiệm Du Lịch Đà Nẵng Tự Túc
- Khám phá phong cách xe máy Brixton cổ điển
- Hiểu rõ về Phần mềm quản lý xe ô tô
Trường hợp phạm tội nghiêm trọng hơn, ví dụ như có tổ chức, phạm tội từ 02 lần trở lên, làm từ 02 đến 05 giấy tờ giả, sử dụng giấy tờ giả để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng, thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc tái phạm nguy hiểm, người phạm tội có thể phải đối mặt với mức phạt tù nặng hơn, từ 02 năm đến 05 năm. Mức độ hình phạt sẽ tăng dần dựa trên quy mô và mục đích của hành vi làm giả.
Đối với các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, khi hành vi làm giả bằng lái xe có quy mô lớn hoặc hậu quả đặc biệt nguy hiểm, mức phạt có thể lên đến từ 03 năm đến 07 năm tù. Các trường hợp này bao gồm làm 06 giấy tờ giả trở lên, sử dụng giấy tờ giả để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, hoặc thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Ngoài các hình phạt chính kể trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Sử dụng bằng lái xe giả: Mức phạt hành chính và hậu quả khác
Không chỉ hành vi làm giả bằng lái xe bị xử lý nghiêm, việc sử dụng bằng lái xe giả để tham gia giao thông cũng phải đối mặt với những mức phạt hành chính đáng kể và các hậu quả pháp lý khác theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại xe mà người điều khiển đang sử dụng.
Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô, hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp (tức bằng lái giả) hoặc bằng lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Nghị định này. Đây là mức phạt áp dụng cho đa số các loại xe máy thông dụng tại Việt Nam.
Nếu người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, mức phạt cho hành vi tương tự (không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe giả hoặc bị tẩy xóa) sẽ cao hơn đáng kể. Theo khoản 7 Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi), mức phạt tiền dao động từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt này thể hiện sự nghiêm khắc hơn đối với việc điều khiển các phương tiện có công suất lớn mà không đảm bảo đủ điều kiện.
Đặc biệt, đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô, hành vi không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp (tức bằng lái giả) hoặc bằng lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền rất nặng, từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Quy định này được nêu tại khoản 9 Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện sử dụng giấy phép lái xe giả còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu ngay Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bằng lái xe bị tẩy xóa.
Những rủi ro và hệ lụy khác khi sử dụng bằng lái giả
Việc sử dụng bằng lái xe giả không chỉ dẫn đến các hình phạt pháp lý như phạt tiền hay thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự, mà còn kéo theo vô số rủi ro và hệ lụy nguy hiểm khác trong cuộc sống hàng ngày. Một trong những rủi ro lớn nhất là thiếu kiến thức và kỹ năng lái xe cần thiết. Người sử dụng bằng lái giả thường chưa qua quá trình đào tạo bài bản và sát hạch chặt chẽ, do đó tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông rất cao, đe dọa tính mạng và tài sản của bản thân cũng như những người tham gia giao thông khác.
Khi xảy ra tai nạn giao thông mà người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả, mọi vấn đề liên quan đến bảo hiểm sẽ trở nên cực kỳ phức tạp. Các công ty bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường thiệt hại vì người lái xe đã vi phạm nghiêm trọng quy định về điều kiện điều khiển phương tiện. Điều này có nghĩa là người gây tai nạn sẽ phải tự gánh chịu toàn bộ chi phí sửa chữa xe, chi phí y tế cho nạn nhân và các khoản bồi thường khác, có thể lên tới hàng trăm triệu hoặc thậm chí hàng tỷ đồng, dẫn đến phá sản hoặc nợ nần chồng chất.
Bên cạnh đó, việc bị phát hiện sử dụng bằng lái xe giả sẽ gây mất uy tín cá nhân. Nếu làm việc liên quan đến vận tải hoặc yêu cầu trình độ lái xe, bạn có thể mất việc. Trong các trường hợp nghiêm trọng hơn, hành vi này có thể được xem xét là một tình tiết tăng nặng nếu người sử dụng bằng lái giả gây ra tai nạn có hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả không chỉ dừng lại ở mức phạt tiền hay tù giam, mà còn là gánh nặng tinh thần, sự day dứt nếu gây thương tích hoặc tử vong cho người khác.
Hơn nữa, theo quy định tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được sửa đổi), người điều khiển xe khi sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị cấm không được thi và cấp giấy phép lái xe thật trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện. Điều này có nghĩa là trong suốt 05 năm đó, bạn hoàn toàn không có quyền lái xe hợp pháp, gây ảnh hưởng lớn đến công việc và sinh hoạt cá nhân. Đây là một biện pháp cứng rắn nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi coi thường pháp luật.
Các câu hỏi thường gặp về bằng lái xe giả
Làm bằng lái xe giả bị đi tù bao lâu?
Mức phạt tù cho hành vi làm giả bằng lái xe phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng. Theo Điều 341 Bộ luật Hình sự, khung hình phạt có thể từ 06 tháng đến 02 năm tù cho các trường hợp thông thường. Đối với các trường hợp nghiêm trọng hơn (có tổ chức, số lượng lớn, thu lợi bất chính nhiều), mức phạt tù có thể tăng lên 02 năm đến 05 năm, hoặc từ 03 năm đến 07 năm đối với các trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
Sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt tiền khi sử dụng bằng lái xe máy giả khác nhau tùy thuộc vào dung tích xi lanh của xe. Đối với xe dưới 175 cm3, mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với xe từ 175 cm3 trở lên, mức phạt từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, bằng lái xe giả sẽ bị tịch thu.
Bằng lái xe giả có bị tịch thu khi bị phát hiện không?
Có. Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, khi bị phát hiện sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp (tức bằng lái giả), bằng lái xe đó sẽ bị tịch thu theo hình thức xử phạt bổ sung.
Dùng bằng lái giả có ảnh hưởng đến việc thi bằng thật sau này không?
Có ảnh hưởng nghiêm trọng. Người có hành vi sử dụng bằng lái xe giả sẽ bị cấm thi và cấp giấy phép lái xe thật trong thời hạn 05 năm kể từ ngày phát hiện vi phạm, theo quy định của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT.
Việc làm giả hoặc sử dụng bằng lái xe giả không chỉ vi phạm pháp luật nghiêm trọng mà còn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm cho bản thân và xã hội. Hãy luôn tuân thủ quy định để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Brixton Việt Nam luôn đồng hành cùng bạn trên mọi nẻo đường hợp pháp.
