Biển số xe ô tô không chỉ là một dãy ký tự và số ngẫu nhiên mà còn ẩn chứa nhiều thông tin quan trọng về phương tiện và chủ sở hữu. Từ các cơ quan nhà nước đến doanh nghiệp và cá nhân, mỗi loại biển số đều có quy định riêng biệt, phản ánh đúng mục đích và đối tượng sử dụng. Việc hiểu rõ cách đọc biển số xe ô tô sẽ giúp bạn nắm bắt được nguồn gốc, loại hình và đôi khi là cả khu vực đăng ký của chiếc xe, mang lại kiến thức hữu ích cho mọi tài xế và những ai quan tâm đến quy định giao thông tại Việt Nam. Bài viết này của brixtonvietnam.com.vn sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện, giúp bạn dễ dàng giải mã ý nghĩa đằng sau mỗi ký hiệu trên biển số xe ô tô.

Quy Định Chung Về Biển Số Xe Ô Tô Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các quy định về biển số xe, bao gồm cả biển số xe ô tô, được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật như Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ Công an và các thông tư sửa đổi, bổ sung sau này. Những quy định này không chỉ chi phối về hình thức (màu sắc, kích thước, phông chữ) mà còn quy định chặt chẽ về ý nghĩa của từng dãy ký tự, giúp phân loại rõ ràng các loại phương tiện và mục đích sử dụng. Việc nắm vững các quy định này là cơ sở để chúng ta có thể đọc biển số xe ô tô một cách chính xác và hiểu đúng thông tin mà biển số truyền tải.

Đọc biển số xe ô tô: Ký hiệu mới biển số xe ô tôĐọc biển số xe ô tô: Ký hiệu mới biển số xe ô tô

Các Loại Biển Số Xe Dành Cho Cơ Quan, Tổ Chức Trong Nước

Biển số xe ô tô tại Việt Nam được phân loại rõ ràng dựa trên màu sắc nền, màu chữ và các ký hiệu đặc biệt, thể hiện đối tượng sử dụng và mục đích của phương tiện. Đây là một yếu tố quan trọng để đọc biển số xe ô tô và hiểu được bối cảnh pháp lý của nó.

Biển số nền xanh, chữ số trắng với sêri chữ cái thông thường

Loại biển số này có nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sử dụng các ký tự chữ cái từ A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. Chúng được cấp cho các phương tiện của cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Ngoài ra, các Ban chỉ đạo Trung ương, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện cũng sử dụng loại biển số này. Các tổ chức chính trị xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập (trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập) và Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước cũng được cấp biển số có nền màu xanh, chữ số trắng.

<>Xem Thêm Bài Viết:<>

Biển số nền xanh, chữ số trắng với ký hiệu “CD”

Các phương tiện mang biển số có nền màu xanh, chữ và số màu trắng với ký hiệu “CD” là xe máy chuyên dùng thuộc lực lượng Công an nhân dân, được sử dụng vào mục đích an ninh quốc gia. Việc phân biệt ký hiệu này giúp người dân dễ dàng nhận diện và hiểu rõ vai trò đặc thù của những phương tiện này.

Biển số nền trắng, chữ số đen với sêri chữ cái thông thường

Biển số xe có nền màu trắng, chữ và số màu đen, sử dụng một trong 20 chữ cái thông thường (A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z). Loại biển số này được cấp cho các phương tiện của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập. Ngoài ra, xe của các Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe cá nhân cũng sử dụng loại biển số này. Đây là loại biển số phổ biến nhất mà chúng ta thường thấy trên đường.

Đọc biển số xe ô tô: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”Đọc biển số xe ô tô: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN”

Biển số nền vàng, chữ số đỏ với ký hiệu địa phương và hai chữ cái viết tắt

Những biển số xe có nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, cùng với ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt, thường được cấp cho các phương tiện thuộc khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ. Đây là một loại biển số ít phổ biến hơn, nhưng lại mang ý nghĩa đặc trưng về khu vực hoạt động.

Một số trường hợp biển số xe với sêri ký hiệu riêng

Để đọc biển số xe ô tô hiệu quả, chúng ta cần lưu ý đến các ký hiệu sêri đặc biệt, vốn có ý nghĩa riêng biệt:

  • Biển số xe có ký hiệu chữ “KT” được cấp cho các phương tiện của Quân đội làm kinh tế. Đây là các xe phục vụ mục đích kinh doanh, sản xuất trong khuôn khổ hoạt động của các đơn vị quân đội.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “LD” cấp cho các phương tiện thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xe thuê của các công ty nước ngoài, hoặc xe của công ty doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu các dự án tại Việt Nam. Ký hiệu này giúp phân biệt rõ ràng các phương tiện có yếu tố nước ngoài.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “DA” được cấp cho xe trực thuộc Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư. Điều này nhấn mạnh vai trò của dự án có nguồn vốn từ nước ngoài.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “R” cấp cho các loại rơ moóc và sơmi rơmoóc, những phương tiện thường không có động cơ độc lập mà được kéo bởi xe ô tô đầu kéo.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “T” cấp cho các xe đăng ký tạm thời. Đây là các phương tiện chưa hoàn tất thủ tục đăng ký chính thức hoặc chỉ lưu hành trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “MK” cấp cho các xe máy kéo, loại phương tiện chuyên dụng trong nông nghiệp hoặc xây dựng.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “MĐ” cấp cho các xe máy điện, phản ánh sự phát triển của các phương tiện thân thiện với môi trường.
  • Biển số xe có ký hiệu “TĐ” cấp cho các xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm. Đây là các phương tiện thử nghiệm hoặc thuộc các chương trình phát triển công nghiệp ô tô trong nước.
  • Biển số xe có ký hiệu chữ “HC” cấp cho các xe ô tô có phạm vi hoạt động hạn chế, thường là các xe chỉ được phép lưu thông trong một khu vực địa lý cụ thể hoặc trong những điều kiện nhất định.
  • Đối với các loại xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sẽ được cấp biển số đăng ký của loại xe đó, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý và đọc biển số xe ô tô trên toàn quốc.

Giải Mã Biển Số Xe Quân Đội và Nước Ngoài

Ngoài các loại biển số thông thường, Việt Nam còn có quy định riêng cho xe quân đội và các phương tiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Những ký hiệu này đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt các đối tượng đặc biệt khi đọc biển số xe ô tô.

Biển số xe của các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

  • Biển số xe nền trắng, số đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ: Loại biển số này được cấp cho xe thuộc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Đặc biệt, biển số của Đại sứ hoặc Tổng Lãnh sự có số thứ tự đăng ký là 01, kèm theo một gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký. Điều này thể hiện sự ưu tiên và đặc quyền ngoại giao.
  • Biển số xe nền trắng, số đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ: Loại biển số này được cấp cho xe của cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Tương tự như biển “NG”, biển số của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự được đăng ký.
  • Biển số xe nền trắng, chữ và số đen, có sêri ký hiệu “CV”: Biển số này được cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ, trực thuộc các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, và tổ chức quốc tế.
  • Biển số xe nền trắng, chữ và số đen, có ký hiệu “NN”: Loại biển số này dành cho các xe của tổ chức, văn phòng đại diện, và cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng đã được quy định ở trên (NG, QT, CV). Đây là loại biển số phổ biến nhất cho người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam mà không thuộc diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế đặc biệt.

Biển số xe quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng

Hiện nay, Thông tư số 15/2014/TT-BCA không áp dụng cho các xe trong quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng. Tuy nhiên, theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11 Bộ Công an trước đây, các xe này mang biển kiểm soát màu đỏ với ký hiệu chữ gồm hai chữ cái liền nhau, trong đó chữ cái đầu tiên mang ý nghĩa cụ thể:

  • Ký hiệu A: Biển số cho các xe của Quân đoàn. Ví dụ, AA là Quân đoàn 1, AB là Quân đoàn 2.
  • Ký hiệu B: Biển số cho các xe của Bộ Tư lệnh hoặc Binh chủng. Ví dụ, BT là của Bộ Tư lệnh Tăng thiết giáp, BD là của Bộ Tư lệnh Đặc công, BH là của Hóa học, BC là Binh chủng Công Binh, BT là Binh chủng Thông tin liên lạc, BP là Bộ Tư lệnh Biên phòng.
  • Ký hiệu H: Biển số cho các xe của Học viện. Ví dụ, HB là Học viện Lục quân, HH là Học viện Quân y.
  • Ký hiệu K: Biển số cho các xe của Quân khu. Cụ thể, KA là Quân khu 1, KB là Quân khu 2, KC là Quân khu 3, KD là Quân khu 4, KV là Quân khu 5, KP là Quân khu 7, KK là Quân khu 9, KT là Quân khu Thủ đô.
  • Ký hiệu Q: Biển số cho các xe của Quân chủng. Cụ thể, QP là Quân chủng Phòng không, QK là Quân chủng Không quân, QH là Quân chủng Hải quân.
  • Ký hiệu T: Biển số cho các xe của Tổng cục. Cụ thể, TC là Tổng cục Chính trị, TH là Tổng cục Hậu cần, TK là Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, TT là Tổng cục Kỹ thuật, TM là Bộ Tổng Tham mưu.
  • Ngoài ra, các xe quân đội làm kinh tế có ký hiệu “KT” như đã đề cập.

Ý Nghĩa Các Ký Hiệu Biển Số Xe Máy 5 Số Theo Khu Vực

Mặc dù trọng tâm là đọc biển số xe ô tô, nhưng việc hiểu các ký hiệu trên biển số xe máy 5 số cũng mang lại cái nhìn tổng quan về cách phân loại phương tiện theo địa lý. Các ký hiệu này cho phép chúng ta không chỉ biết được tỉnh, thành phố mà còn xác định được quận, huyện đăng ký xe, đặc biệt ở các thành phố lớn.

Ký hiệu biển số xe tại Thành phố Hồ Chí Minh

Trong hệ thống biển số xe máy 5 số tại Thành phố Hồ Chí Minh, các quận và huyện được phân biệt bằng các ký hiệu chữ cái riêng biệt sau mã tỉnh 59, theo sau là dãy số thứ tự. Chẳng hạn, xe đăng ký tại Quận 1 thường bắt đầu với 59-T1, trong khi Quận 2 là 59-B1. Tương tự, Quận 3 sử dụng 59-F1, Quận 4 là 59-C1, Quận 5 là 59-H1, và Quận 6 là 59-K1. Các quận khác cũng có mã riêng như Quận 7 (59-C2), Quận 8 (59-L1), Quận 9 (59-X1), Quận 10 (59-U1), Quận 11 (59-M1), Quận 12 (59-G1). Các quận, huyện ngoại thành cũng được quy định cụ thể: Quận Tân Bình (59-P1), Quận Tân Phú (59-D1), Quận Bình Thạnh (59-S1), Quận Gò Vấp (59-V1), Quận Phú Nhuận (59-E1), Quận Thủ Đức (59-X2), Quận Bình Tân (59-N1). Đối với các huyện, huyện Bình Chánh là 59-N2, huyện Nhà Bè là 59-Z1, huyện Cần Giờ là 59-Z2, huyện Hóc Môn là 59-Y1 và huyện Củ Chi là 59-Y2.

Ký hiệu biển số xe tại Thành phố Hà Nội

Tương tự Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội cũng áp dụng hệ thống ký hiệu riêng cho từng quận, huyện trên biển số xe máy 5 số, bên cạnh mã tỉnh 29 hoặc 30. Ví dụ, xe máy đăng ký tại Quận Ba Đình có thể mang biển 29B1-XXX.XX hoặc 30M3-XXXX. Quận Hoàn Kiếm sử dụng 29C1-XXX.XX, 30M4-XXXX, hoặc 30K3-XXXX. Quận Hai Bà Trưng có ký hiệu 29D1-XXX.XX và 30N7-XXXX. Quận Đống Đa phổ biến với 29E1-XXX.XX hoặc 29E2-XXX.XX. Các khu vực khác cũng có mã số đặc trưng: Quận Tây Hồ (29F1-XXX.XX), Quận Thanh Xuân (29G1-XXX.XX), Quận Hoàng Mai (29H1-XXX.XX, 30M3-XXXX), Quận Long Biên (29K1-XXX.XX, 30F6-XXXX, 30L4-XXXX). Các huyện ngoại thành cũng có mã riêng, chẳng hạn như huyện Từ Liêm (29L1-XXX.XX, 30N8-XXXX, 30Z2-XXXX, 30X9-XXXX), huyện Thanh Trì (29M1-XXX.XX, 29Z9-XXXX), huyện Gia Lâm (29N1-XXX.XX, 29Z2-XXXX, 30Z1-XXXX, 30Z9-XXXX, 30N9-XXXX). Quận Cầu Giấy là 29P1-XXX.XX. Các huyện xa hơn như Đông Anh (29S1-XXX.XX, 30X8-XXXX, 30Z4-XXXX), Sóc Sơn (29S6-XXX.XX, 30Z7-XXXX, 30N5-XXXX), và các quận, thị xã mới như Quận Hà Đông (29T1-XXX.XX, 30Y2-XXXX, 30X6-XXXX), Thị Xã Sơn Tây (29U1-XXX.XX, 30Y3-XXXX, 30P3-XXXX) cũng được quy định chi tiết.

Ký hiệu biển số xe tại các tỉnh, thành phố khác

Hệ thống phân chia theo quận/huyện cũng được áp dụng tại nhiều tỉnh thành khác trên cả nước, giúp việc quản lý và đọc biển số xe ô tô (hoặc xe máy) trở nên thuận tiện hơn. Dưới đây là một số ví dụ điển hình về cách các tỉnh tổ chức ký hiệu biển số xe máy cho các khu vực hành chính của họ:

Tại Long An, thành phố Tân An được ký hiệu 62-B1, các huyện như Tân Hưng là 62-C1, Vĩnh Hưng là 62-D1, Mộc Hóa là 62-T1, Thạnh Hóa là 62-F1, Thủ Thừa là 62-G1, Tân Trụ là 62-H1, Châu Thành là 62-K1, Cần Đước là 62-L1, Cần Giuộc là 62-M1, Bến Lức là 62-N1, Đức Hòa là 62-P1, Đức Huệ là 62-S1 và Tân Thạnh là 62-E1.

Bắc Giang, thành phố Bắc Giang là 98B1, huyện Hiệp Hòa là 98D1, Việt Yên là 98K1, Lạng Giang là 98M1, Lục Nam là 98F1, Tân Yên là 98H1, Yên Thế là 98C1, Yên Dũng là 98G1, Sơn Động là 98L1 và Lục Ngạn là 98E1.

Đối với Hòa Bình, thành phố Hòa Bình có ký hiệu 28H1. Các huyện như Lương Sơn là 28G1, Kỳ Sơn là 28K1, Kim Bôi là 28B1, Lạc Thủy là 28L1, Yên Thủy là 28F1, Cao Phong là 28C1, Đà Bắc là 28D1, Mai Châu là 28M1, Tân Lạc là 28E1 và Lạc Sơn là 28N1.

Tại Hậu Giang, thành phố Vị Thanh là 95-Fx xxxx hoặc 95-Bx xxx.xx, thị xã Ngã Bảy là 95-Tx xxxx hoặc 95-Fx xxx.xx, huyện Châu Thành là 95-Ux xxxx hoặc 95-Gx xxx.xx, Châu Thành A là 95-Rx xxxx hoặc 95-Hx xxx.xx, Long Mỹ là 95-Mx xxxx hoặc 95-Dx xxx.xx, Phụng Hiệp là 95-Px xxxx hoặc 95-Ex xxx.xx, và Vị Thủy là 95-Hx xxxx hoặc 95-Cx xxx.xx.

Tỉnh Kiên Giang quy định thành phố Rạch Giá là 68-S1, thị xã Hà Tiên là 68H1, huyện An Biên là 68-B1, An Minh là 68-M1, Châu Thành là 68-C1, Giồng Riềng là 68-G1, Gò Quao là 68-E1, Hòn Đất là 68-D1, Kiên Lương là 68K1, Phú Quốc là 68P1, Tân Hiệp là 68-T1, Vĩnh Thuận là 68-N1 và U Minh Thượng là 68U1.

Trong khi đó tại Đắk Lắk, thành phố Buôn Ma Thuột là 47-B1, thị xã Buôn Hồ là 47-C1, huyện Krông Búk là 47-U1, Ea H’leo là 47-D1, Krông Năng là 47-R1 hoặc 47-E1, Ea Kar là 47-F1, M’Drắk là 47-G1, Cư Mgar là 47-H1, Krông Bông là 47-K1, Krông Ana là 47-L1, Krông Pắc là 47-M1, Ea Sup là 47-P1, Buôn Đôn là 47-S1, Cư Kuin là 47-T1 và Lắk là 47-N1.

Tại Đồng Tháp, thành phố Cao Lãnh là 66-P1, thị xã Sa Đéc là 66-S1, thị xã Hồng Ngự là 66-H1. Các huyện như Cao Lãnh là 66-F1, Châu Thành là 66-C1, Hồng Ngự là 66-G1, Lai Vung là 66-L1, Lấp Vò là 66-V1, Tam Nông là 66-N1, Tân Hồng là 66-K1, Thanh Bình là 66-B1, và Tháp Mười là 66-M1.

Tỉnh Hưng Yên phân chia thành phố Hưng Yên là 89B1, huyện Ân Thi là 89C1, Kim Động là 89D1, Khoái Châu là 89E1, Mỹ Hào là 89F1, Phù Cừ là 89G1, Tiên Lữ là 89H1, Văn Giang là 89K1, Văn Lâm là 89L1 và Yên Mỹ là 89M1.

An Giang, thành phố Long Xuyên là 67-B1, huyện Châu Phú là 67-D1, Châu Thành là 67-C1, thị xã Châu Đốc là 67-N1, huyện Tịnh Biên là 67-F1, An Phú là 67-G1, thị xã Tân Châu là 67-H1, huyện Phú Tân là 67-K1, Chợ Mới là 67-L1, Thoại Sơn là 67-M1 và Tri Tôn là 67-E1.

Tỉnh Tiền Giang có huyện Cái Bè là 63-B1, Cai Lậy là 63-B2, Châu Thành là 63-B3, Chợ Gạo là 63-B4, Gò Công Tây là 63-B5, thị xã Gò Công là 63-B6, Gò Công Đông là 63-B7, Tân Phú Đông là 63-B8, Tân Phước là 63-B8 5XX.XX và thành phố Mỹ Tho là 63-B9.

Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố Vũng Tàu là 72-C1, thành phố Bà Rịa là 72-D1, huyện Tân Thành là 72-E1, Châu Đức là 72-F1, Xuyên Mộc là 72-G1, Đất Đỏ là 72-H1 và Long Điền là 72-K1.

Tỉnh Bạc Liêu quy định thành phố Bạc Liêu là 94-K1, Phước Long là 94-E1, Hồng Dân là 94-F1, Vĩnh Lợi là 94-C1, Giá Rai là 94-D1, Đông Hải là 94-B1 và Hòa Bình là 94-G1.

Bến Tre, TP. Bến Tre, huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam đều mang ký hiệu 71-B1. Các huyện khác như Bình Đại là 71-C1, Ba Tri là 71-C2, Thạnh Phú là 71-C3 và Chợ Lách là 71-C4.

Tại Cao Bằng, thị xã Cao Bằng là 11X1, huyện Trùng Khánh là 11K1, Thông Nông là 11T1, Trà Lĩnh là 11Y1, Quảng Uyên là 11U1, Hà Quảng là 11S1, Phục Hòa là 11P1, Thạch An là 11V1, Bảo Lạc là 11M1, Bảo Lâm là 11L1, Hạ Lang là 11R1, Nguyên Bình là 11N1 và Hòa An là 11H1.

Tỉnh Cà Mau có thành phố Cà Mau là 69-C1. Các huyện như Đầm Dơi là 69-R1, Ngọc Hiển là 69-N1, Cái Nước là 69-E1, U Minh là 69-H1, Thới Bình là 69-D1, Năm Căn là 69-M1 và Phú Tân là 69-F1.

Tại Ninh Thuận, thành phố Phan Rang – Tháp Chàm là 85-B1, huyện Ninh Hải là 85-C1, Ninh Phước là 85-D1, Ninh Sơn là 85-F1 và Thuận Nam là 85-E1.

Tỉnh Bắc Ninh phân chia thành phố Bắc Ninh là 99G1, thị xã Từ Sơn là 99B1, huyện Tiên Du là 99C1, Yên Phong là 99D1, Quế Võ là 99E1, Thuận Thành là 99F1, Gia Bình là 99H1 và Lương Tài là 99K1.

Trong khi đó ở Lâm Đồng, thành phố Đà Lạt là 49B1, huyện Đơn Dương là 49F1, Lâm Hà là 49D1, Đức Trọng là 49E1, Di Linh là 49G1, Bảo Lâm là 49H1, thành phố Bảo Lộc là 49K1, huyện Cát Tiên là 49N1, Đam Rông là 49C1, Đạ Huoai là 49L1, Đạ Tẻh là 49M1 và Lạc Dương là 49P1.

Tại Gia Lai, thành phố Pleiku là 81-B1 hoặc 81-C1, thị xã An Khê là 81-G1, huyện Chư Prông là 81-P4 hoặc 81-T1, Chư Sê là 81-P1 hoặc 81-N5, Đak Pơ là 81-F1, Mang Yang là 81-E1, Phú Thiện là 81-H1 và Chư Pưh là 81-S1.

Tỉnh Quảng Nam có thành phố Tam Kỳ là 92-B1, Hội An là 92-C1, huyện Điện Bàn là 92-D1, Thăng Bình là 92-H1, Núi Thành là 92-N1, Phước Sơn là 92-P1, Tiên Phước là 92-M1 hoặc 92-H9, Đông Giang là 92-T1, Đại Lộc là 92-E1, Phú Ninh là 92-L1, Duy Xuyên là 92-F1 và Quế Sơn là 92-G1.

Quảng Bình, Đồng Hới là 73B1, Minh Hóa là 73C1, Tuyên Hóa là 73D1, Quảng Trạch là 73E1, Bố Trạch là 73F1, Quảng Ninh là 73G1 và Lệ Thủy là 73H1.

Tỉnh Quảng Ngãi quy định Tp. Quảng Ngãi là 76U1, huyện Bình Sơn là 76C1, Sơn Tịnh là 76D1, Tư Nghĩa là 76E1, Nghĩa Hành là 76F1, Mộ Đức là 76G1, Đức Phổ là 76H1, Trà Bồng là 76P1, Tây Trà là 76S1, Sơn Hà là 76M1, Sơn Tây là 76T1, Minh Long là 76L1 và Ba Tơ là 76K1.

Tại Bình Dương, thành phố Thủ Dầu Một là 61-B1, thị xã Thuận An là 61-C1, Dĩ An là 61-D1, huyện Tân Uyên là 61-E1, Phú Giáo là 61-F1, Bến Cát là 61-G1 và Dầu Tiếng là 61-H1.

Tỉnh Bình Phước có thị xã Đồng Xoài là 93-P1, Bình Long là 93-E1, Phước Long là 93-K1, huyện Bù Đăng là 93-L1, Bù Đốp là 93-G1, Bù Gia Mập là 93-H1, Chơn Thành là 93-B1, Đồng Phú là 93-M1 và Lộc Ninh là 93-F1.

Bình Định, thành phố Quy Nhơn là 77-L1, thị xã An Nhơn là 77-F1, huyện An Lão là 77-M1, Hoài Ân là 77-K1, Hoài Nhơn là 77-C1, Phù Cát là 77-E1, Phù Mỹ là 77-D1, Tuy Phước là 77-G1, Tây Sơn là 77-H1, Vân Canh là 77-B1 và Vĩnh Thạnh là 77-N1.

Tại Nam Định, thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc là 18B1. Các huyện khác bao gồm Vụ Bản (18C1), Ý Yên (18D1), Trực Ninh (18E1), Xuân Trường (18F1), Giao Thủy (18G1), Hải Hậu (18H1), Nam Trực (18K1) và Nghĩa Hưng (18L1). Đặc biệt, xe mô tô 2 bánh có dung tích xylanh lớn hơn 175cc là 18A1 và xe dưới 50cc là 18LA.

Tỉnh Thái Bình quy định thành phố Thái Bình là 17B9, huyện Đông Hưng là 17B3, Hưng Hà là 17B4, Kiến Xương là 17B7, Quỳnh Phụ là 17B5, Thái Thụy là 17B6, Tiền Hải là 17B8 và Vũ Thư là 17B2.

Vĩnh Long, thành phố Vĩnh Long là 64-C1, huyện Bình Minh là 64-H1, Bình Tân là 64-K1, Long Hồ là 64-B1 hoặc 64-L1, Mang Thít là 64-G1, Tam Bình là 64-P1 hoặc 64-E1, Trà Ôn là 64-F1 hoặc 64-T1 và Vũng Liêm là 64-V1 (V2) hoặc 64-D1.

Tại Trà Vinh, thành phố Trà Vinh là 84-B1 và 84-C1, huyện Càng Long là 84-L1, Châu Thành là 84-D1, Cầu Kè là 84-K1, Tiểu Cần là 84-H1, Cầu Ngang là 84-E1, Trà Cú là 84-G1 và Duyên Hải là 84-F1.

Thành phố Cần Thơ phân chia các quận, huyện như sau: Quận Ninh Kiều là 65-B1, Cái Răng là 65-C1, Bình Thủy là 65-D1, Ô Môn là 65-E1, Thốt Nốt là 65-F1. Các huyện như Phong Điền là 65-G1, Thới Lai là 65-H1, Cờ Đỏ là 65-K1 và Vĩnh Thạnh là 65-L1.

Những quy định chi tiết này giúp cơ quan chức năng quản lý phương tiện hiệu quả hơn và cũng hỗ trợ người dân trong việc nắm bắt thông tin khi cần đọc biển số xe ô tô hoặc xe máy trên đường.

Kết Luận

Việc nắm vững cách đọc biển số xe ô tô và các ký hiệu liên quan là một kiến thức vô cùng hữu ích, không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về quy định pháp luật giao thông mà còn tăng cường sự chủ động trong việc tìm hiểu thông tin phương tiện. Từ màu sắc nền, các chữ cái sêri cho đến những ký hiệu đặc biệt, mỗi yếu tố trên biển số đều chứa đựng một thông điệp riêng, phản ánh bản chất và mục đích sử dụng của chiếc xe. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn toàn diện và chuyên sâu hơn về thế giới biển số xe, từ đó tự tin hơn khi giải mã bất kỳ biển số nào trên đường. Để khám phá thêm những thông tin thú vị và cập nhật về xe cộ, hãy thường xuyên truy cập brixtonvietnam.com.vn!