Khi điều khiển phương tiện xe ô tô tham gia giao thông tại Việt Nam, việc tuân thủ các quy định về giấy tờ là cực kỳ quan trọng. Mang theo đầy đủ các loại giấy tờ xe ô tô không chỉ là chấp hành Luật Giao thông đường bộ mà còn là cơ sở để chứng minh tính hợp pháp của phương tiện và người lái. Việc này giúp quá trình kiểm tra của lực lượng chức năng diễn ra nhanh chóng và tránh được những rắc rối không đáng có, bao gồm cả việc bị xử phạt hành chính.

Quy định pháp luật về giấy tờ xe ô tô

Luật Giao thông đường bộ (nay là Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực từ năm 2025) đã quy định rõ ràng về trách nhiệm của người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ. Theo đó, khi di chuyển trên đường, người lái xe bắt buộc phải mang theo một số loại giấy tờ xe ô tô theo yêu cầu. Mục đích của quy định này nhằm đảm bảo rằng chỉ những phương tiện hợp pháp, đạt tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và được điều khiển bởi những người đủ điều kiện mới được phép lưu thông, góp phần giữ gìn trật tự và an toàn cho toàn xã hội.

Việc kiểm tra giấy tờ xe là một trong những biện pháp nghiệp vụ thường xuyên của cảnh sát giao thông và các lực lượng chức năng có liên quan. Người lái xe cần hiểu rõ mình phải mang theo những giấy tờ gì để chủ động chuẩn bị, tránh tình huống bị lập biên bản xử phạt do thiếu hoặc không mang theo theo quy định hiện hành. Các văn bản pháp luật liên quan như nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cũng quy định cụ thể mức phạt cho từng loại vi phạm liên quan đến giấy tờ.

Các loại giấy tờ xe ô tô cần thiết khi tham gia giao thông

Theo quy định hiện hành và hướng dẫn từ các cơ quan chức năng, người điều khiển xe ô tô khi tham gia giao thông bắt buộc phải mang theo những giấy tờ sau đây. Việc thiếu một trong các loại giấy tờ này đều có thể dẫn đến việc bị xử phạt theo quy định của pháp luật giao thông.

Đầu tiên là Giấy phép lái xe (GPLX) phù hợp với loại xe đang điều khiển. Đây là bằng chứng chứng minh người lái xe đã được đào tạo, sát hạch và đủ năng lực, điều kiện để vận hành phương tiện đó một cách an toàn. Mỗi hạng bằng lái xe quy định loại xe được phép điều khiển, ví dụ bằng B1, B2 cho xe con, bằng C cho xe tải… Nếu không có bằng hoặc bằng không phù hợp, người lái xe đã vi phạm quy định về điều kiện điều khiển phương tiện.

Tiếp theo là Giấy chứng nhận đăng ký xe (hay còn gọi là cà vẹt xe). Giấy này xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của chủ xe đối với chiếc xe và chứa đựng các thông tin quan trọng về phương tiện như biển số, số khung, số máy, màu sơn… Đây là căn cứ pháp lý để chứng minh chiếc xe được phép lưu hành. Đối với trường hợp xe ô tô đang trong thời gian vay trả góp tại ngân hàng, chủ xe có thể được ngân hàng cấp bản sao giấy đăng ký xe có chứng thực hoặc giấy tờ tương đương để thay thế bản gốc mang theo khi lưu thông, tùy theo thỏa thuận và quy định cụ thể. Tuy nhiên, theo Nghị định 23/2015/NĐ-CP, các giấy tờ khác khi sử dụng giao dịch hành chính thường yêu cầu bản gốc.

<>Xem Thêm Bài Viết:<>

Một loại giấy tờ không thể thiếu nữa là Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hay còn gọi là sổ đăng kiểm) đối với xe cơ giới thuộc diện phải kiểm định. Giấy đăng kiểm cùng với tem kiểm định dán trên kính chắn gió là bằng chứng cho thấy chiếc xe đã được kiểm tra định kỳ và đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật, khí thải theo quy định hiện hành, đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông và môi trường.

Cuối cùng là Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) của chủ xe cơ giới. Loại bảo hiểm này là bắt buộc theo luật, nhằm bảo vệ nạn nhân (bên thứ ba) trong trường hợp xảy ra tai nạn do xe gây ra. Bảo hiểm sẽ chi trả một phần hoặc toàn bộ thiệt hại về người và tài sản theo quy định của Nhà nước, giảm thiểu gánh nặng tài chính cho chủ xe và đảm bảo quyền lợi cho người bị hại.

Mức xử phạt khi thiếu hoặc không mang giấy tờ xe ô tô

Việc không mang theo hoặc không có đầy đủ các loại giấy tờ xe ô tô được quy định là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Các mức phạt cụ thể được quy định chi tiết trong các nghị định của Chính phủ, tiêu biểu là Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) và các văn bản thay thế, sửa đổi tiếp theo như Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025. Mức phạt có thể khác nhau tùy thuộc vào loại giấy tờ bị thiếu và mức độ vi phạm.

Xử phạt vi phạm liên quan đến Giấy phép lái xe

Đối với lỗi không mang theo Giấy phép lái xe khi điều khiển xe ô tô, người vi phạm sẽ bị phạt tiền theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt hiện hành cho lỗi này là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Nghiêm trọng hơn, nếu người điều khiển xe ô tô mà không có Giấy phép lái xe (chưa từng được cấp hoặc bằng đã bị tước, bị tạm giữ, hoặc sử dụng bằng giả), mức phạt sẽ rất cao. Theo Điểm b Khoản 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi này bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 2025, mức phạt có thể lên tới 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng tùy từng trường hợp cụ thể. Trường hợp sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Vienna cấp nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia Việt Nam tương ứng cũng có mức phạt riêng, dao động từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Mức phạt đối với Giấy đăng ký xe ô tô

Việc không mang theo Giấy chứng nhận đăng ký xe (cà vẹt xe) khi điều khiển xe ô tô cũng là một lỗi phổ biến và bị xử phạt. Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), lỗi này có mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trong trường hợp người điều khiển xe ô tô không có Giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định (ví dụ: xe không có đăng ký, sử dụng đăng ký giả, hoặc đăng ký đã bị thu hồi), mức phạt sẽ nặng hơn rất nhiều. Hành vi này bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật. Theo các quy định mới từ 2025, việc không có đăng ký xe còn có thể kèm theo việc bị trừ điểm trên hệ thống quản lý giấy phép lái xe.

Quy định về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự

Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) là một trong những giấy tờ xe ô tô quan trọng cần mang theo. Nếu người điều khiển xe ô tô không mang theo hoặc không có loại giấy tờ bảo hiểm còn hiệu lực, hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo Điểm b Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt tiền áp dụng cho lỗi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới còn hiệu lực là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng cho tất cả các loại xe cơ giới, bao gồm cả xe ô tô và các loại xe tương tự.

Lỗi không có hoặc không mang Giấy chứng nhận đăng kiểm

Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sổ đăng kiểm) là giấy tờ chứng minh xe ô tô đủ điều kiện an toàn để lưu thông. Việc không mang theo giấy này khi đang lái xe cũng là hành vi vi phạm. Theo Điểm c Khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không mang theo Giấy chứng nhận đăng kiểm (đối với xe có yêu cầu phải kiểm định) có mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trường hợp nghiêm trọng hơn là xe không có Giấy chứng nhận đăng kiểm hoặc Giấy chứng nhận đã hết hạn sử dụng. Mức phạt cho lỗi này phụ thuộc vào thời gian Giấy chứng nhận hết hạn. Nếu xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng, mức phạt là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định (tức là chưa từng được kiểm định hoặc hết hạn trên 01 tháng), mức phạt là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng theo Điểm e Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Lỗi này còn có thể kèm theo hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng và trừ điểm trên hệ thống.

Những yêu cầu đối với người điều khiển xe ô tô

Ngoài việc phải mang theo đầy đủ các loại giấy tờ xe ô tô theo quy định, người điều khiển phương tiện còn phải đáp ứng một số yêu cầu bắt buộc khác để đảm bảo an toàn giao thông cho bản thân và những người xung quanh. Đây là những điều kiện tiên quyết để một người được phép tham gia giao thông bằng xe ô tô.

Điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất là người lái xe phải đủ độ tuổi và sức khỏe theo quy định của pháp luật. Luật Giao thông đường bộ quy định rõ độ tuổi tối thiểu để được phép lái từng loại xe khác nhau. Đồng thời, người lái xe phải có tình trạng sức khỏe tốt, không mắc các bệnh thuộc danh mục cấm lái xe theo quy định của Bộ Y tế. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ là cần thiết để đảm bảo người lái xe luôn đủ điều kiện về thể chất.

Bên cạnh đó, người điều khiển xe ô tô cần phải nắm vững Luật Giao thông đường bộ, hiểu rõ các quy tắc, biển báo, vạch kẻ đường và tín hiệu giao thông. Kiến thức pháp luật là nền tảng để người lái xe đưa ra những quyết định đúng đắn và an toàn khi tham gia giao thông. Kinh nghiệm lái xe cũng là một yếu tố quan trọng, giúp người lái xử lý tốt các tình huống bất ngờ có thể xảy ra trên đường.

Đối với những người đang trong quá trình học lái xe ô tô, Luật quy định bắt buộc phải thực hành lái xe trên phương tiện tập lái có gắn biển tập lái và phải có giáo viên hướng dẫn ngồi bên cạnh. Giáo viên hướng dẫn có trách nhiệm theo dõi, chỉ dẫn và đảm bảo an toàn trong suốt quá trình học viên thực hành trên đường hoặc trong bãi tập. Việc này nhằm đảm bảo người học được làm quen với việc lái xe một cách an toàn dưới sự giám sát chuyên nghiệp trước khi tự mình điều khiển phương tiện.

Tóm lại, việc mang theo đầy đủ các loại giấy tờ xe ô tô theo quy định của pháp luật là trách nhiệm bắt buộc đối với mỗi người điều khiển phương tiện. Bên cạnh đó, việc đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về sức khỏe, độ tuổi, kiến thức và kỹ năng lái xe cũng đóng vai trò cốt lõi trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng khi tham gia giao thông. Hiểu rõ các quy định về giấy tờ xe ô tô và mức phạt liên quan sẽ giúp người lái xe chủ động tuân thủ, tránh những rắc rối pháp lý không đáng có và góp phần xây dựng văn hóa giao thông văn minh. Đây là thông tin hữu ích mà Brixton Việt Nam muốn chia sẻ đến bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp (FAQs)

  • Có được sử dụng bản photo giấy tờ xe ô tô thay bản gốc không?
    Theo quy định hiện hành, đa số các loại giấy tờ xe ô tô như Giấy phép lái xe, Giấy chứng nhận đăng kiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc TNDS khi tham gia giao thông đều yêu cầu bản gốc. Đối với Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đang trả góp, có thể sử dụng bản sao chứng thực theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng cấp bản gốc, nhưng các giấy tờ khác thường cần bản gốc.

  • Mức phạt thấp nhất và cao nhất khi thiếu giấy tờ xe ô tô là bao nhiêu?
    Mức phạt thấp nhất khi thiếu giấy tờ xe ô tô là 300.000 đồng (ví dụ: lỗi không mang theo Giấy phép lái xe, không mang theo Giấy đăng ký xe, không mang theo Giấy đăng kiểm). Mức phạt cao nhất liên quan đến giấy tờ xe ô tô có thể lên đến 20.000.000 đồng (ví dụ: lỗi không có Giấy phép lái xe).

  • Giấy tờ xe ô tô trên ứng dụng VNeID có hợp lệ không?
    Hiện nay, việc sử dụng thông tin về Giấy phép lái xe và Giấy chứng nhận đăng ký xe tích hợp trên ứng dụng VNeID đã được chấp nhận kiểm tra thay thế bản cứng trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật. Người dân cần đảm bảo tài khoản VNeID của mình đã được định danh mức 2 và các thông tin về giấy tờ đã được tích hợp thành công trên ứng dụng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon
🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon