Tìm hiểu về Bằng lái xe B2 là mối quan tâm của nhiều người đang có nhu cầu điều khiển các loại xe phổ biến. Đây là loại giấy phép lái xe thông dụng tại Việt Nam, cho phép bạn vận hành nhiều phương tiện khác nhau phục vụ mục đích cá nhân hoặc kinh doanh. Bài viết này của Brixton Việt Nam sẽ giải đáp chi tiết về hạng bằng này, từ các loại xe được phép điều khiển đến quy trình thi sát hạch và tiêu chuẩn sức khỏe liên quan.

Bằng lái xe B2 được phép điều khiển những loại xe nào?

Theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về giao thông đường bộ, cụ thể tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, Bằng lái xe B2 (hoặc Giấy phép lái xe hạng B2) là hạng bằng phổ biến cho phép người lái xe điều khiển một số loại phương tiện nhất định. Việc hiểu rõ các loại xe được phép lái giúp người dân tuân thủ luật lệ và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông.

Người sở hữu Giấy phép lái xe B2 được quyền điều khiển xe ô tô chở người có số chỗ ngồi tối đa là 9 chỗ, bao gồm cả chỗ ngồi của người lái. Điều này có nghĩa là bạn có thể lái các loại xe du lịch gia đình thông thường, xe taxi, hoặc các loại xe tương tự có cấu hình 9 chỗ ngồi trở xuống. Đây là hạng bằng phổ biến nhất đối với người dân sử dụng ô tô cá nhân hoặc làm dịch vụ vận tải hành khách nhỏ.

Ngoài ra, Bằng lái xe B2 cũng cho phép người lái vận hành xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Quy định này bao gồm các loại xe tải nhỏ, xe bán tải, hoặc các loại máy kéo phục vụ trong các công việc vận chuyển hàng hóa nhẹ hoặc công nghiệp nhỏ. Trọng tải dưới 3.5 tấn là giới hạn quan trọng để phân biệt với các hạng bằng lái xe tải nặng hơn như hạng C.

Các loại xe được quy định cho bằng lái xe hạng B1 cũng nằm trong phạm vi cho phép của Bằng lái xe B2. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi và xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Như vậy, về cơ bản, B2 bao hàm các loại xe của B1 nhưng mở rộng thêm quyền “hành nghề lái xe” (lái xe dịch vụ, kinh doanh vận tải).

So sánh Giấy phép lái xe B2 và B1

Mặc dù cùng cho phép điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ và xe tải dưới 3.5 tấn, sự khác biệt cốt lõi giữa Bằng lái xe B2 và B1 nằm ở mục đích sử dụng. Giấy phép lái xe hạng B1 được cấp cho người lái xe không hành nghề lái xe, tức là chỉ sử dụng cho mục đích cá nhân hoặc gia đình, không kinh doanh vận tải. Ngược lại, Giấy phép lái xe B2 được cấp cho người lái xe có hành nghề lái xe, cho phép họ sử dụng phương tiện để kinh doanh vận tải, chẳng hạn như lái taxi, xe dịch vụ, hoặc xe tải nhỏ chở hàng thuê. Đây là điểm phân biệt quan trọng khi lựa chọn hạng bằng phù hợp với nhu cầu của mình.

<>Xem Thêm Bài Viết:<>

Tiêu chuẩn sức khỏe cần thiết để thi Bằng lái xe B2

Để đủ điều kiện tham gia học và thi Bằng lái xe B2, người dự thi cần đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định tại Phụ lục số 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Việc kiểm tra sức khỏe đảm bảo rằng người lái xe có đủ điều kiện về thể chất và tinh thần để điều khiển phương tiện một cách an toàn, giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông.

Về tâm thần, người dự thi không được mắc các rối loạn tâm thần mạn tính. Đối với các trường hợp rối loạn tâm thần cấp tính đã được chữa khỏi hoàn toàn, cần đảm bảo đã đủ 24 tháng kể từ thời điểm khỏi bệnh. Các vấn đề về sức khỏe tâm thần có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tập trung, phán đoán và xử lý tình huống khi lái xe.

Hệ thần kinh cũng là một yếu tố quan trọng. Người muốn sở hữu Giấy phép lái xe B2 không được mắc bệnh động kinh, liệt vận động ở một chi trở lên, hội chứng ngoại tháp, hoặc các rối loạn cảm giác nông/sâu. Các tình trạng này có thể gây mất kiểm soát vận động hoặc phản xạ, tiềm ẩn nguy hiểm khi đang điều khiển xe. Bên cạnh đó, tình trạng chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý cũng là điều kiện không đạt tiêu chuẩn.

Đối với mắt, thị lực là yếu tố cực kỳ quan trọng. Người dự thi cần có thị lực nhìn xa đạt chuẩn, không mắc các tật khúc xạ quá nặng (số kính trên +5 diop hoặc dưới -8 diop). Thị trường ngang và dọc cũng phải nằm trong giới hạn cho phép để đảm bảo khả sát quan sát môi trường xung quanh. Các bệnh lý mắt khác như bán manh, ám điểm góc, rối loạn nhận biết màu sắc (đỏ, vàng, xanh lá cây), song thị, chói sáng, hoặc giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà) đều là những lý do khiến người dự thi không đủ điều kiện về mắt.

Khả năng nghe được đánh giá thông qua tiêu chuẩn về thính lực. Người dự thi Bằng lái xe B2 cần có khả năng nghe rõ ở mức độ nhất định. Cụ thể, thính lực ở tai tốt hơn cần đạt mức nghe rõ tiếng nói thường cách 4 mét hoặc nghe rõ tiếng nói thầm tối thiểu ở khoảng cách 1,5 mét, kể cả khi có sử dụng máy trợ thính.

Hệ tim mạch cũng cần được kiểm tra kỹ lưỡng. Người lái xe B2 không được mắc các bệnh tăng huyết áp nghiêm trọng, huyết áp thấp kèm triệu chứng, bệnh viêm tắc mạch hoặc dị dạng mạch máu ảnh hưởng đến vận động, các rối loạn nhịp tim chưa ổn định, ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn, block nhĩ thất độ 2 trở lên, cơn đau thắt ngực do bệnh mạch vành, hoặc suy tim từ độ 2 trở lên. Các tiền sử ghép tim hoặc sau can thiệp tái thông mạch vành cũng được xem xét.

Về hệ hô hấp, người dự thi không được mắc các bệnh hoặc tật gây khó thở ở mức độ 2 trở lên. Các tình trạng như hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát, hay lao phổi đang trong giai đoạn lây nhiễm cũng không đủ điều kiện để cấp Bằng lái xe B2.

Các vấn đề liên quan đến hệ cơ-xương-khớp có thể ảnh hưởng đến khả năng thao tác vô lăng, chân ga, chân phanh. Người lái xe B2 cần đảm bảo không bị cứng/dính một khớp lớn, khớp giả ở xương lớn, gù vẹo cột sống quá mức ảnh hưởng vận động, hoặc chênh lệch chiều dài chi trên/dưới từ 5 cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ hiệu quả. Tình trạng cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay trở lên trên một bàn tay, hoặc cụt/mất chức năng 01 bàn chân trở lên cũng là những điều kiện không đạt.

Đối với hệ nội tiết, bệnh đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê trong vòng 01 tháng là một yếu tố không đủ điều kiện.

Cuối cùng, việc sử dụng các chất gây nghiện hoặc ảnh hưởng đến khả năng lái xe là hoàn toàn không được phép. Người dự thi Bằng lái xe B2 phải cam kết không sử dụng ma túy, chất có cồn vượt quá giới hạn cho phép, các thuốc điều trị gây ảnh hưởng tới sự tỉnh táo, hoặc lạm dụng các chất kích thần, gây ảo giác.

Quy trình và Nội dung thi sát hạch Bằng lái xe B2

Để chính thức có được Giấy phép lái xe B2, người học cần trải qua kỳ thi sát hạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Kỳ thi này được thiết kế để kiểm tra cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành lái xe, đảm bảo người lái mới có đủ năng lực và hiểu biết để tham gia giao thông an toàn. Nội dung thi sát hạch được quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi Thông tư 38/2019/TT-BGTVT.

Quá trình thi sát hạch B2 bao gồm bốn phần chính, mỗi phần đánh giá một khía cạnh khác nhau của người lái. Việc vượt qua tất cả các phần thi với điểm số đạt yêu cầu là bắt buộc để được cấp bằng.

Thi lý thuyết lái xe B2

Phần thi lý thuyết là bước đầu tiên, đánh giá sự hiểu biết của thí sinh về luật giao thông đường bộ, các biển báo, vạch kẻ đường, và các quy tắc khi tham gia giao thông. Nội dung thi còn bao gồm các kiến thức về kỹ thuật lái xe cơ bản, cấu tạo và cách sửa chữa những hư hỏng thông thường của xe ô tô. Bên cạnh đó, các câu hỏi về nghiệp vụ vận tải và đạo đức người lái xe cũng được đưa vào bài thi để nâng cao ý thức và trách nhiệm cho người lái tương lai. Thí sinh sẽ làm bài thi trên máy tính với số lượng câu hỏi và điểm đạt quy định.

Thi thực hành lái xe B2 trong hình

Sau khi vượt qua phần thi lý thuyết, thí sinh sẽ chuyển sang phần thi thực hành lái xe trong sa hình hoặc trung tâm sát hạch được thiết kế sẵn. Đây là cơ hội để thí sinh thể hiện khả năng điều khiển xe trong các tình huống giả định thường gặp. Thí sinh phải thực hiện đúng trình tự các bài thi đã được bố trí. Các bài sát hạch tiêu biểu bao gồm xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc (đề pa lên dốc), lái xe qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc.

Các thử thách tiếp theo trong sa hình cho Bằng lái xe B2 bao gồm việc điều khiển xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co (ghép dọc). Một bài thi quan trọng là ghép xe vào nơi đỗ, bao gồm cả ghép xe dọc và ghép xe ngang vào chuồng quy định. Thí sinh cũng sẽ được kiểm tra khả năng xử lý khi tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác xử lý tình huống nguy hiểm bất ngờ xuất hiện, và kỹ năng thay đổi số trên đường bằng. Cuối cùng là bài kết thúc, đưa xe về vạch đích.

Thi thực hành lái xe B2 trên đường trường

Phần thi này được thực hiện trên các đoạn đường giao thông công cộng đã được chọn trước, dưới sự giám sát của sát hạch viên. Mục đích là để kiểm tra khả năng ứng biến, xử lý tình huống thực tế và tuân thủ hiệu lệnh của người hướng dẫn trong môi trường giao thông thật. Thí sinh sẽ điều khiển xe ô tô sát hạch, thực hiện các thao tác lái xe thông thường như chuyển làn, rẽ, quay đầu (nếu có), giữ khoảng cách an toàn, và tuân thủ các quy tắc giao thông. Khả năng xử lý các tình huống bất ngờ cũng được đánh giá cao ở phần thi này.

Sát hạch lái xe bằng phần mềm mô phỏng

Một phần thi tương đối mới trong quy trình sát hạch Bằng lái xe B2 là sát hạch bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông. Thí sinh sẽ ngồi trước máy tính và xem các đoạn video mô phỏng các tình huống giao thông thực tế khác nhau. Nhiệm vụ của thí sinh là nhận diện tình huống nguy hiểm và thực hiện thao tác xử lý phù hợp (bấm phanh, đánh lái…) tại thời điểm thích hợp nhất. Phần thi này nhằm kiểm tra khả năng phản xạ, nhận biết và xử lý rủi ro của người lái trước khi họ tham gia giao thông thực tế.

Thời hạn sử dụng của Bằng lái xe B2

Một điểm quan trọng mà người sở hữu hoặc sắp thi Giấy phép lái xe B2 cần lưu ý chính là thời hạn sử dụng của loại bằng này. Theo quy định của pháp luật, Bằng lái xe B2 có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp. Sau khi bằng hết hạn, người lái xe cần làm thủ tục cấp lại để tiếp tục được phép điều khiển phương tiện. Quy trình cấp lại thường bao gồm việc khám sức khỏe và nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý giấy phép lái xe có thẩm quyền. Việc nắm rõ thời hạn sử dụng giúp người lái chủ động trong việc đổi bằng, tránh trường hợp bằng hết hạn mà không hay biết, dẫn đến việc lái xe không hợp pháp.

Việc sở hữu Bằng lái xe B2 mở ra nhiều cơ hội di chuyển và làm việc. Hiểu rõ các quy định và tiêu chuẩn là bước quan trọng để bạn tự tin tham gia giao thông. Hy vọng thông tin từ Brixton Việt Nam đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan về loại giấy phép này.


Câu hỏi thường gặp (FAQs)

Q: Bằng lái xe B2 có được lái xe số tự động không?
A: Có, Giấy phép lái xe hạng B2 cho phép lái cả xe ô tô số sàn và xe ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi và xe tải có trọng tải dưới 3.500 kg.

Q: Tôi có Bằng B2, có lái được xe 16 chỗ không?
A: Không, Bằng lái xe B2 chỉ cho phép lái xe chở người đến 9 chỗ ngồi (bao gồm cả người lái). Để lái xe khách trên 9 chỗ ngồi (ví dụ xe 16 chỗ), bạn cần nâng hạng lên D hoặc E theo quy định.

Q: Thời hạn của Giấy phép lái xe B2 là bao lâu?
A: Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp.

Q: Tôi có tiền sử bệnh tim, có được thi B2 không?
A: Việc này phụ thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh tim và mức độ ảnh hưởng của nó. Bạn cần đến cơ sở y tế được phép khám sức khỏe cho người lái xe để được đánh giá theo bảng tiêu chuẩn sức khỏe quy định.

Q: Bằng lái xe B2 có được phép kéo rơ moóc không?
A: Không, Giấy phép lái xe hạng B2 bản thân nó không cho phép kéo rơ moóc. Để kéo rơ moóc với các loại xe được phép lái bằng B2, bạn cần phải có thêm Giấy phép lái xe hạng FB2.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon
🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon