Những thay đổi trong quy định về giấy phép lái xe luôn là chủ đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là sự khác biệt giữa hạng bằng lái xe B2 cũ và hạng bằng lái xe B mới theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sắp có hiệu lực. Việc hiểu rõ những điểm mới này giúp người lái xe chủ động hơn trong việc sử dụng giấy phép lái xe của mình.
Giấy phép lái xe hạng B2 cũ và B mới: Những khác biệt cốt lõi
Một trong những thay đổi đáng chú ý nhất trong Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, là việc gộp một số hạng giấy phép lái xe. Cụ thể, bằng lái xe hạng B1 và bằng lái xe hạng B2 cũ theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sẽ được thay thế bằng hạng bằng lái xe B mới. Sự thay đổi này không chỉ đơn thuần là tên gọi mà còn ảnh hưởng đến phạm vi phương tiện được phép điều khiển.
Theo quy định cũ tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sẽ hết hiệu lực), giấy phép lái xe hạng B2 cũ được cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Ngoài ra, hạng B2 cũng bao gồm các loại xe quy định cho hạng B1, tức là xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái), ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, cùng với máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg. Đây là hạng phổ biến đối với những người lái xe gia đình hoặc kinh doanh vận tải nhỏ.
Ngược lại, theo điểm d khoản 1 Điều 57 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, hạng giấy phép lái xe B mới được cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái xe). Đồng thời, hạng B mới cũng cho phép điều khiển xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg. Một điểm khác biệt đáng chú ý là hạng B mới còn bao gồm cả các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg. Điều này có nghĩa là phạm vi điều khiển xe có kéo rơ moóc đã được quy định rõ ràng hơn cho hạng B mới.
Về thời hạn sử dụng, cả giấy phép lái xe hạng B2 cũ và hạng bằng lái xe B mới đều có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp. Quy định này không có sự thay đổi, giúp người lái xe dễ dàng theo dõi và thực hiện thủ tục gia hạn khi cần thiết. Nguồn cơ sở pháp lý cho sự chuyển đổi này nằm ở sự hết hiệu lực của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT từ ngày 01/01/2025 và các quy định mới tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Hiệu lực của Giấy phép lái xe hạng B2 cũ và quy trình chuyển đổi sang hạng mới
Nhiều người đang sở hữu bằng lái xe hạng B2 cũ quan tâm đến việc giấy phép của mình sẽ có hiệu lực như thế nào sau khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có hiệu lực vào ngày 01/01/2025. Luật mới đã có quy định cụ thể về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
<>Xem Thêm Bài Viết:<>- Lựa Chọn Xe Đi Vĩnh Long Đa Dạng và Tối Ưu Cho Mọi Hành Trình
- Lựa Chọn Cảm Biến Áp Suất Lốp Ô Tô Phù Hợp Nhất
- Tuyến đường Bình Dương đến Gia Lai: Cẩm nang chi tiết
- Tìm hiểu toàn diện về phim cách nhiệt ô tô
- Xe ô tô chở than: Rủi ro, An toàn và Bài học từ tai nạn
Theo điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, giấy phép lái xe hạng B2 cũ được cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành vẫn sẽ tiếp tục có giá trị sử dụng. Nếu chưa thực hiện việc đổi hoặc cấp lại theo quy định của Luật mới, người sở hữu bằng lái xe B2 cũ vẫn được phép điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Điều này đảm bảo rằng người đang sử dụng giấy phép lái xe B2 cũ sẽ không bị gián đoạn quyền điều khiển phương tiện giao thông trong giai đoạn chuyển tiếp.
Đối với những người sở hữu giấy phép lái xe hạng B1 hoặc B2 cũ có nhu cầu đổi hoặc cấp lại theo quy định mới, điểm e khoản 3 Điều 89 của Luật đã nêu rõ. Những người này sẽ được đổi hoặc cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B mới hoặc hạng C1, tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể. Đồng thời, họ cũng có thể được cấp chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg nếu có yêu cầu. Quy định này tạo ra sự linh hoạt và phù hợp với mục đích sử dụng xe của từng cá nhân.
Các hạng Giấy phép lái xe ô tô theo quy định mới năm 2025
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đưa ra một hệ thống phân hạng giấy phép lái xe ô tô mới chi tiết hơn, nhằm phân loại rõ ràng các loại phương tiện và trách nhiệm của người lái. Hệ thống này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, ngoại trừ một số điều khoản nhất định.
Hạng bằng lái xe B mới như đã đề cập, cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg. Ngoài ra, hạng B mới còn cho phép kéo theo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg. Đây là hạng cơ bản cho xe con và xe tải nhẹ.
Cao hơn hạng B là hạng C1, được cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg. Người có giấy phép lái xe hạng C1 cũng có thể điều khiển các loại xe ô tô tải thuộc hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg, cùng với các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B. Hạng C1 phục vụ cho các loại xe tải cỡ trung.
Đối với các loại xe tải lớn hơn, Luật quy định hạng C. Giấy phép lái xe hạng C dành cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg. Tương tự như hạng C1, hạng C cũng cho phép kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và bao gồm các loại xe được điều khiển bởi giấy phép lái xe các hạng B và C1.
Đối với xe chở khách, hệ thống phân hạng mới cũng chi tiết hơn. Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), cùng với rơ moóc có khối lượng đến 750 kg và các loại xe của các hạng B, C1, C. Hạng D2 dành cho xe ô tô chở người (bao gồm xe buýt) trên 16 chỗ đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), cũng cho phép kéo rơ moóc tương tự và bao gồm các hạng B, C1, C, D1. Hạng D là hạng cao nhất cho xe chở khách, cho phép lái xe ô tô chở người (bao gồm xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm, kéo rơ moóc đến 750 kg và bao gồm tất cả các hạng thấp hơn (B, C1, C, D1, D2).
Ngoài ra, hệ thống mới còn có các hạng giấy phép lái xe kết hợp với rơ moóc khối lượng lớn hơn 750 kg, được ký hiệu thêm chữ “E”. Bao gồm BE, C1E, CE, D1E, D2E, và DE. Các hạng này dành cho người lái các loại xe thuộc hạng tương ứng kéo theo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg, hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (hạng CE) và xe ô tô chở khách nối toa (hạng DE). Hệ thống phân hạng chi tiết này giúp quản lý chặt chẽ hơn đối với từng loại phương tiện, đảm bảo an toàn giao thông.
Những câu hỏi thường gặp về Giấy phép lái xe theo Luật mới
Việc áp dụng Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 và hệ thống giấy phép lái xe mới chắc chắn sẽ đặt ra nhiều câu hỏi cho người dân. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và giải đáp:
-
Hỏi: Luật mới về giấy phép lái xe có hiệu lực khi nào?
- Đáp: Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, trong đó có các quy định về phân hạng bằng lái xe mới, sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ khoản 3 Điều 10 của Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
-
Hỏi: Tôi đang có bằng lái xe hạng B2 cũ, sau ngày 01/01/2025 tôi có được tiếp tục sử dụng không?
- Đáp: Có. Theo Luật mới, giấy phép lái xe hạng B2 cũ được cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị và được tiếp tục điều khiển các loại xe theo quy định ban đầu của hạng B2 (xe ô tô chở người đến 08 chỗ không kể lái xe, xe tải dưới 3.500 kg, máy kéo dưới 3.500 kg), trừ khi bạn thực hiện đổi hoặc cấp lại sang hạng mới.
-
Hỏi: Tôi có bắt buộc phải đổi bằng lái xe B2 cũ sang hạng B mới không?
- Đáp: Không bắt buộc phải đổi ngay nếu giấy phép lái xe B2 cũ của bạn vẫn còn thời hạn. Bạn vẫn được phép sử dụng cho đến khi giấy phép hết hạn hoặc khi bạn có nhu cầu đổi/cấp lại. Khi đó, bạn sẽ được đổi sang hạng B hoặc C1.
-
Hỏi: Khi đổi bằng lái xe B2 cũ sang hạng B mới, tôi có phải thi lại lý thuyết hoặc thực hành không?
- Đáp: Theo quy định chuyển tiếp tại Luật mới, người có giấy phép lái xe hạng B1, B2 đã được cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại thì được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1. Việc “đổi, cấp lại” thông thường chỉ bao gồm các thủ tục hành chính chứ không yêu cầu thi sát hạch lại, tuy nhiên cần theo dõi hướng dẫn chi tiết từ Bộ Giao thông vận tải về quy trình cụ thể.
-
Hỏi: Giấy phép lái xe hạng B mới khác gì so với hạng C1 mới?
- Đáp: Hạng bằng lái xe B mới giới hạn phương tiện ở xe chở người đến 8 chỗ (không kể lái xe) và xe tải/chuyên dùng đến 3.500 kg tổng khối lượng. Hạng C1 cho phép lái xe tải/chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg, và bao gồm cả các loại xe của hạng B. Điểm khác biệt chính nằm ở tải trọng/khối lượng toàn bộ của xe tải được phép điều khiển.
Việc nắm vững những thay đổi này sẽ giúp người lái xe tại Việt Nam dễ dàng thích ứng với các quy định mới, đảm bảo tuân thủ luật giao thông. Brixton Việt Nam hy vọng thông tin này hữu ích cho quý độc giả.