Việc sở hữu một chiếc xe ô tô không chỉ đơn thuần là phương tiện di chuyển mà còn là niềm đam mê, là không gian riêng thể hiện cá tính. Chính vì vậy, nhu cầu hoán cải xe ô tô để phù hợp hơn với sở thích cá nhân, mục đích sử dụng chuyên biệt hay đơn giản là để nâng cấp hiệu suất đang ngày càng phổ biến. Tuy nhiên, mọi sự thay đổi kết cấu xe đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo an toàn kỹ thuật và trật tự giao thông. Bài viết này của brixtonvietnam.com.vn sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về Thông tư số 85/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải, văn bản pháp lý nền tảng quy định chi tiết về việc cải tạo (hay còn gọi là hoán cải) phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Quy định hoán cải xe ô tô chi tiết và các trường hợp bị cấm
Hoán Cải Xe Ô Tô Là Gì? Định Nghĩa và Phạm Vi Áp Dụng Thông Tư 85/2014/TT-BGTVT
Để hiểu rõ hơn về những yêu cầu và quy trình liên quan đến việc thay đổi kết cấu xe, trước tiên chúng ta cần nắm vững các định nghĩa và phạm vi áp dụng mà Thông tư 85/2014/TT-BGTVT đề cập. Đây là văn bản pháp lý quan trọng, được ban hành dựa trên Luật Giao thông đường bộ và Nghị định của Chính phủ, nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động hoán cải xe ô tô, đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Phạm Vi Điều Chỉnh Thông Tư Về Hoán Cải Xe
Thông tư này tập trung quy định về hoạt động cải tạo, hay còn gọi là hoán cải xe ô tô, đã có biển số đăng ký hoặc đã qua sử dụng và được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Mục tiêu chính là kiểm soát chất lượng và sự an toàn của các phương tiện này sau khi có những thay đổi về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, thông tư này không áp dụng cho một số loại xe cụ thể như xe mô tô, xe gắn máy, và máy kéo. Đồng thời, các xe cơ giới được cải tạo cho mục đích quốc phòng, an ninh (do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý) cũng nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của văn bản này, bởi chúng có những quy định chuyên biệt riêng.
Đối Tượng Áp Dụng: Ai Cần Biết Về Quy Định Hoán Cải Này?
Thông tư 85/2014/TT-BGTVT áp dụng cho tất cả các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động hoán cải xe ô tô. Điều này bao gồm không chỉ những chủ xe có nhu cầu thay đổi phương tiện của mình, mà còn cả các cơ sở thiết kế, cơ sở thi công cải tạo, và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thẩm định, nghiệm thu và cấp giấy chứng nhận. Việc nắm rõ thông tư giúp các bên liên quan thực hiện đúng quy trình, tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi chính đáng.
Giải Thích Các Thuật Ngữ Quan Trọng Trong Hoán Cải Xe
Để tiện theo dõi và hiểu đúng tinh thần của Thông tư, dưới đây là giải thích chi tiết một số thuật ngữ cốt lõi:
<>Xem Thêm Bài Viết:<>- Xe Khách Sân Bay Tân Sơn Nhất Đến Phan Thiết: Cẩm Nang Toàn Diện
- Tất Tần Tật Về Barrier Tự Động
- Nissan X-Trail Lựa Chọn Tốt Khi Thuê Xe Tự Lái
- Xe Máy Điện Tích Hợp Thùng Lạnh: Giải Pháp Mới Cho Vận Chuyển
- Tập Lái Xe Ô Tô Trên Máy Tính: Phương Pháp Hiệu Quả
- Xe cơ giới: Đây là thuật ngữ chung chỉ các phương tiện giao thông đường bộ được định nghĩa và phân loại theo các tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6211 và TCVN 7271, trừ xe mô tô và xe gắn máy. Trong ngữ cảnh của thông tư này, xe cơ giới chủ yếu đề cập đến các loại xe ô tô, sơ mi rơ moóc và rơ moóc.
- Tổng thành: Bao gồm những bộ phận chính yếu cấu thành chiếc xe như động cơ, khung xe, buồng lái, thân xe hoặc thùng xe, khoang chở khách, và các thiết bị chuyên dùng lắp trên xe. Sự thay đổi ở bất kỳ tổng thành nào cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Hệ thống: Là các nhóm chức năng quan trọng của xe, bao gồm hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống nhiên liệu, và hệ thống điện, đèn chiếu sáng, tín hiệu. Đây là những yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất và an toàn của xe.
- Cải tạo xe cơ giới (Hoán cải xe ô tô): Đây là khái niệm trung tâm của thông tư. “Cải tạo” được hiểu là việc thay đổi kết cấu, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số, đặc tính kỹ thuật của một phần hoặc toàn bộ hệ thống, tổng thành của xe cơ giới. Tuy nhiên, nếu chỉ thay thế hệ thống, tổng thành bằng bộ phận khác cùng kiểu loại, cùng nhà sản xuất (cùng mã phụ tùng) thì không được coi là cải tạo. Điều này nhấn mạnh sự khác biệt giữa việc thay thế linh kiện thông thường và việc can thiệp sâu vào cấu trúc xe.
- Xe nguyên thủy: Là xe cơ giới chưa có bất kỳ sự thay đổi nào về cấu tạo, hình dáng, bố trí, nguyên lý làm việc, thông số hay đặc tính kỹ thuật so với thiết kế ban đầu của nhà sản xuất. Đây là cơ sở để so sánh khi thực hiện các hoạt động hoán cải xe ô tô.
- Cơ sở thiết kế: Là các tổ chức hoặc doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh dịch vụ thiết kế xe cơ giới. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các bản thiết kế cải tạo an toàn và hợp pháp.
- Cơ sở cải tạo: Là các tổ chức hoặc doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thi công cải tạo, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới. Đây là nơi trực tiếp thực hiện các thay đổi trên xe theo bản thiết kế đã được duyệt.
- Thẩm định thiết kế: Quá trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kiểm tra, đối chiếu và đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo xe cơ giới với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp luật liên quan. Mục đích là để đảm bảo bản thiết kế đáp ứng các yêu cầu về an toàn và chất lượng.
- Nghiệm thu xe cơ giới cải tạo: Là hoạt động kiểm tra, đánh giá xe cơ giới sau khi đã được thi công cải tạo theo hồ sơ thiết kế đã thẩm định. Đây là bước cuối cùng trước khi xe được phép lưu hành.
Các Quy Định Quan Trọng Khi Hoán Cải Xe Ô Tô: Điều Kiện và Hạn Chế Cần Biết
Để đảm bảo việc hoán cải xe ô tô diễn ra hợp pháp, an toàn và đúng kỹ thuật, Thông tư 85/2014/TT-BGTVT đã đặt ra một loạt các quy định và hạn chế chặt chẽ. Việc nắm vững các điều khoản này giúp chủ xe tránh được những sai phạm không đáng có, đồng thời đảm bảo chiếc xe sau cải tạo vẫn đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Mỗi chiếc xe sau khi cải tạo đều phải phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới khi tham gia giao thông. Điều này bao gồm cả việc đảm bảo khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông và khối lượng hàng chuyên chở cho phép không vượt quá giới hạn thiết kế của xe nguyên thủy và quy định về tải trọng cầu đường.
Dưới đây là các trường hợp không được phép cải tạo hoặc bị hạn chế theo quy định của Thông tư:
- Hạn chế về niên hạn và mục đích sử dụng: Không được cải tạo thay đổi mục đích sử dụng đối với xe cơ giới đã có thời gian sử dụng trên 15 năm tính từ năm sản xuất. Điều này nhằm đảm bảo an toàn cho các phương tiện đã cũ, tránh việc tận dụng xe quá niên hạn để thực hiện các thay đổi lớn, tiềm ẩn rủi ro.
- Xe chuyên dùng và xe đông lạnh nhập khẩu: Xe chuyên dùng nhập khẩu không được cải tạo thành xe loại khác trong vòng 05 năm kể từ ngày cấp biển số đăng ký lần đầu. Tương tự, xe đông lạnh nhập khẩu có thời gian cấm là 03 năm. Quy định này giúp duy trì mục đích sử dụng ban đầu của các loại xe đặc thù, tránh việc lạm dụng hoặc thay đổi sai mục đích ban đầu khi chưa hết khấu hao.
- Thùng xe tải mới nhập khẩu/sản xuất: Thùng xe của xe tải nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp mới, chưa qua sử dụng không được cải tạo trong vòng 06 tháng kể từ ngày kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu. Ngoại lệ là các trường hợp cải tạo thành xe tập lái, sát hạch hoặc lắp đặt thêm mui phủ cho xe tải thùng hở, vốn là những thay đổi nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến kết cấu chính.
- Chuyển đổi loại hình xe: Không được cải tạo xe cơ giới loại khác thành xe chở người và ngược lại. Điều này bao gồm việc cấm biến xe tải thành xe khách hay xe khách thành xe tải, ngoại trừ trường hợp cải tạo xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống thành xe ô tô tải VAN. Mục đích là để duy trì sự phân loại rõ ràng và các tiêu chuẩn an toàn riêng biệt cho từng loại xe.
- Hệ thống treo, phanh và lái:
- Không được cải tạo hệ thống treo của xe cơ giới. Hệ thống treo là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với khả năng vận hành ổn định và an toàn của xe. Mọi thay đổi không đúng kỹ thuật có thể gây mất kiểm soát và nguy hiểm.
- Hệ thống phanh cũng không được cải tạo, trừ việc lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch hoặc cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơ mi rơ moóc. Điều này đảm bảo tính nguyên bản và độ tin cậy của hệ thống an toàn tối quan trọng này.
- Hệ thống lái cũng chịu quy định tương tự, không được phép cải tạo, trừ trường hợp đặc biệt đối với xe cơ giới tay lái nghịch được nhập khẩu, nhằm chuyển đổi vị trí lái phù hợp với quy định giao thông Việt Nam.
- Giường nằm, khoang hành lý và chiều dài xe:
- Không được cải tạo lắp đặt giường nằm loại hai tầng trên xe chở người.
- Không được cải tạo tăng kích thước khoang chở hành lý của xe chở người.
- Không được cải tạo tăng chiều dài toàn bộ của xe cơ giới, trừ các trường hợp cải tạo thành xe chuyên dùng hoặc thay đổi tấm ốp mặt trước, sau của xe chở người. Những quy định này nhằm kiểm soát kích thước và tải trọng của xe, tránh việc xe quá khổ, quá tải gây nguy hiểm và hư hại hạ tầng giao thông.
- Xe đầu kéo, kích thước lốp, số trục:
- Không được cải tạo xe ô tô đầu kéo thành xe cơ giới loại khác (trừ xe chuyên dùng). Xe đầu kéo có cấu trúc và chức năng đặc thù, việc thay đổi loại hình có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng kéo và an toàn.
- Không được cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của xe cơ giới. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng chịu tải, bám đường và ổn định của xe.
- Không được cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới, trừ các trường hợp cải tạo thành xe chuyên dùng, đầu kéo; cải tạo thu ngắn chiều dài cơ sở khi cải tạo trở lại thành xe nguyên thủy; hoặc khi cải tạo để giảm chiều dài toàn bộ, kích thước thùng xe của xe tự đổ, xe xi téc, xe tải phù hợp quy định tại Thông tư số 42/2014/TT-BGTVT. Quy định này cho thấy, việc thu hẹp kích thước nhằm giảm tải trọng, phù hợp với quy định an toàn thì được cho phép.
- Kích thước lòng thùng xe và thể tích xi téc: Không được cải tạo tăng kích thước lòng thùng xe của xe tải, thể tích xi téc của xe xi téc. Khi cải tạo lắp thêm mui phủ lên xe tải thùng hở không có mui phủ thì không được tăng chiều cao của thành thùng xe. Đồng thời, không được tăng kích thước lòng thùng xe, thể tích xi téc đối với xe tải, xe xi téc đã cải tạo thành xe loại khác khi cải tạo trở lại loại xe nguyên thủy. Điều này nhằm chống lại tình trạng cơi nới thùng xe, chở quá tải trọng cho phép.
- Sử dụng hệ thống/tổng thành đã qua sử dụng: Không được sử dụng các hệ thống, tổng thành đã qua sử dụng trong cải tạo xe cơ giới, trừ thiết bị chuyên dùng và động cơ. Đối với động cơ đã qua sử dụng, xe được lấy động cơ phải có thời gian sử dụng không quá 15 năm. Động cơ thay thế phải có công suất nằm trong khoảng từ 90% đến 120% công suất lớn nhất của động cơ xe nguyên thủy. Điều này giúp kiểm soát chất lượng của các bộ phận chính được thay thế, đảm bảo an toàn và hiệu suất của xe sau cải tạo.
- Thiết bị chuyên dùng: Cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, xi téc chở khí nén, khí hóa lỏng khi lắp mới lên xe cơ giới cải tạo phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, chứng nhận về tính năng, chất lượng, an toàn kỹ thuật.
- Giới hạn số lần cải tạo: Trong suốt quá trình sử dụng, mỗi xe cơ giới chỉ được cải tạo, thay đổi 1 trong 2 tổng thành chính là động cơ hoặc khung. Đồng thời, không được cải tạo quá 3 hệ thống, tổng thành khác như buồng lái, thân xe hoặc thùng xe, khoang chở khách; truyền lực; chuyển động; treo; phanh; lái; nhiên liệu. Điều này nhằm hạn chế việc can thiệp quá sâu hoặc quá nhiều lần vào cấu trúc xe, làm giảm độ bền vững và an toàn ban đầu.
- Ảnh hưởng liên đới: Việc cải tạo một hệ thống, tổng thành nếu dẫn đến việc ảnh hưởng tới thông số, đặc tính làm việc của các hệ thống, tổng thành có liên quan khác thì phải được xem xét, tính toán cụ thể và phải được coi là cải tạo cả hệ thống, tổng thành có liên quan. Điều này đảm bảo tính toàn vẹn của xe sau cải tạo, tránh việc “chữa chỗ này hỏng chỗ kia”.
- Ngoại lệ cho người khuyết tật: Trong trường hợp xe cơ giới cải tạo để đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng mà có nội dung cải tạo không phù hợp với các quy định trên, thì vẫn được thực hiện cải tạo. Tuy nhiên, xe đã cải tạo thành xe cho người khuyết tật chỉ được cải tạo trở lại xe nguyên thủy, không được phép cải tạo sang các loại hình khác. Đây là một quy định nhân văn, tạo điều kiện cho người khuyết tật có phương tiện di chuyển phù hợp.
Quy Trình Thiết Kế và Thẩm Định Thiết Kế Hoán Cải Xe
Để một chiếc xe được phép hoán cải, việc lập hồ sơ thiết kế và trải qua quy trình thẩm định nghiêm ngặt là điều bắt buộc. Bước này đảm bảo rằng mọi thay đổi được đề xuất đều tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và quy định pháp luật hiện hành. Sự chuyên nghiệp trong giai đoạn thiết kế và thẩm định là yếu tố then chốt để chiếc xe sau cải tạo vừa đạt được mục đích của chủ sở hữu, vừa an toàn khi tham gia giao thông.
Hồ Sơ Thiết Kế Xe Cơ Giới Hoán Cải
Mọi dự án hoán cải xe ô tô đều cần có một hồ sơ thiết kế đầy đủ và chi tiết. Hồ sơ này bao gồm hai thành phần chính:
- Thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe cơ giới (bản chính): Đây là văn bản mô tả chi tiết về các thay đổi kỹ thuật được đề xuất, bao gồm mục đích cải tạo, các thông số kỹ thuật mới, phương pháp thi công, vật liệu sử dụng, và các tính toán kỹ thuật liên quan để chứng minh rằng chiếc xe sau cải tạo vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và hiệu suất.
- Bản vẽ kỹ thuật (bản chính): Bao gồm các bản vẽ chi tiết của các bộ phận, hệ thống sẽ được cải tạo, thể hiện rõ ràng cấu trúc, kích thước, và mối liên kết giữa các bộ phận mới và cũ. Bản vẽ phải tuân thủ các quy định về ký hiệu, tỷ lệ và độ chính xác kỹ thuật.
Miễn Lập Hồ Sơ Thiết Kế: Các Trường Hợp Đặc Biệt
Thông tư cũng đưa ra các trường hợp đặc biệt mà xe cơ giới được miễn lập hồ sơ thiết kế khi hoán cải. Điều này nhằm tinh giản thủ tục cho những thay đổi nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến an toàn và kết cấu chính của xe:
- Xe ô tô tập lái, sát hạch: Lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí. Đây là thay đổi mang tính chức năng, không thay đổi kết cấu chịu lực chính.
- Lắp/tháo nắp chắn bụi thùng xe tải tự đổ: Không làm thay đổi kích thước lòng thùng xe.
- Lắp/tháo nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô PICKUP: Không làm thay đổi kích thước bao của xe.
- Xe ô tô tải tự đổ và xe ô tô xi téc cải tạo trước 01/11/2014: Có nhu cầu tự nguyện cắt giảm thể tích thùng hàng, xi téc để phù hợp quy định tại Thông tư 42/2014/TT-BGTVT.
- Tháo bỏ hệ thống cung cấp nhiên liệu LPG: Đối với xe đã cải tạo lắp thêm hệ thống này để quay trở về chỉ sử dụng hệ thống nhiên liệu nguyên thủy.
- Cải tạo sơ mi rơ moóc: Thay đổi vị trí các trục, cụm trục, chốt kéo đến hết ngày 31/12/2015 đối với sơ mi rơ moóc tải (trừ sơ mi rơ moóc tải tự đổ) và sơ mi rơ moóc chở công-ten-nơ có khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn khối lượng toàn bộ theo thiết kế.
- Cải tạo theo thiết kế mẫu: Do Cục Đăng kiểm Việt Nam công bố. Đây là những thiết kế đã được chuẩn hóa và kiểm định trước.
Thẩm Định Thiết Kế Hoán Cải Xe Cơ Giới
Hồ sơ thiết kế hoán cải xe ô tô phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (gọi chung là cơ quan thẩm định thiết kế) thẩm định. Nếu thiết kế đạt yêu cầu, cơ quan sẽ phê duyệt và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo. Giấy chứng nhận này có hiệu lực tối đa là 12 tháng, nhưng không quá niên hạn sử dụng của xe hoặc không quá 15 năm kể từ năm sản xuất của xe đối với trường hợp cải tạo thay đổi mục đích sử dụng.
Người thực hiện thẩm định thiết kế phải là kỹ sư cơ khí ô tô đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam tập huấn nghiệp vụ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định trong công tác cải tạo xe cơ giới. Điều này đảm bảo tính chuyên môn và độ tin cậy của quá trình thẩm định.
Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế bao gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định thiết kế (bản chính).
- 04 bộ hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo (như đã nêu ở Điều 5).
- Tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế (bản sao có xác nhận của cơ sở thiết kế).
- Bản sao có xác nhận của cơ sở thiết kế của một trong các giấy tờ sau: Giấy Đăng ký xe ô tô; Phiếu sang tên, di chuyển; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy tờ chứng nhận đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu (đối với xe đã qua sử dụng, chưa có biển số).
Trình tự, thủ tục thẩm định thiết kế:
- Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế đến cơ quan thẩm định.
- Tiếp nhận và kiểm tra: Cơ quan thẩm định tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ. Nếu chưa đầy đủ, họ sẽ hướng dẫn bổ sung ngay lập tức (nộp trực tiếp) hoặc trong 02 ngày làm việc (qua bưu chính).
- Thẩm định và cấp giấy: Sau khi hồ sơ đầy đủ, cơ quan thẩm định sẽ tiến hành thẩm định. Nếu thiết kế đạt yêu cầu, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế sẽ được cấp. Trường hợp không cấp, cơ quan sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong 02 ngày làm việc sau khi có kết quả thẩm định.
- Hình thức nộp và nhận: Tổ chức, cá nhân có thể nộp và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan thẩm định hoặc qua hệ thống bưu chính, hoặc các hình thức phù hợp khác.
Hồ sơ thiết kế sau khi được phê duyệt và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế sẽ được lưu tại các bên liên quan: 01 bộ tại cơ quan thẩm định, 01 bộ tại cơ sở cải tạo, 01 bộ tại cơ quan nghiệm thu và 01 bộ tại cơ sở thiết kế.
Trách Nhiệm Thẩm Định Thiết Kế Hoán Cải Xe Cơ Giới
Việc phân công trách nhiệm rõ ràng giúp quy trình thẩm định hoán cải xe ô tô được thực hiện hiệu quả:
- Sở Giao thông vận tải: Chịu trách nhiệm thẩm định các thiết kế cải tạo xe cơ giới có đăng ký biển số tại địa phương mình, bao gồm các trường hợp:
- Cải tạo, lắp đặt các hệ thống, tổng thành như khung, động cơ, truyền lực, buồng lái, thân xe, thùng chở hàng, khoang chở khách; hệ thống điện, đèn chiếu sáng và tín hiệu của xe tải (trừ xe tải chuyên dùng và ô tô tải không có thùng xe đã qua sử dụng nhập khẩu); xe chở người đến 25 chỗ (kể cả chỗ người lái), bao gồm cả cải tạo xe chở người trên 25 chỗ thành xe chở người đến 25 chỗ.
- Lắp đặt ghế ngồi trên thùng xe của xe ô tô tải tập lái, sát hạch.
- Cải tạo xe ô tô chở người thành xe ô tô cứu thương, ô tô tang lễ.
- Cải tạo xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống thành xe ô tô tải VAN.
- Cục Đăng kiểm Việt Nam: Chịu trách nhiệm thẩm định các thiết kế cải tạo không thuộc quy định của Sở Giao thông vận tải hoặc khi có yêu cầu. Trong trường hợp các Sở Giao thông vận tải không đủ điều kiện để thẩm định thiết kế, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ đảm nhận trách nhiệm này.
Thi Công Hoán Cải và Nghiệm Thu Xe Sau Hoán Cải
Sau khi bản thiết kế hoán cải xe ô tô được thẩm định và phê duyệt, bước tiếp theo là thi công và nghiệm thu xe. Giai đoạn này đòi hỏi sự chính xác, tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo chất lượng, an toàn và bảo vệ môi trường cho phương tiện sau khi cải tạo.
Thi Công Cải Tạo: Đảm Bảo Chất Lượng Thực Thi
Việc thi công cải tạo xe cơ giới phải được thực hiện tại các cơ sở cải tạo có giấy phép kinh doanh ngành nghề thi công cải tạo, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo rằng quá trình cải tạo được thực hiện bởi những đơn vị có đủ năng lực, chuyên môn và trang thiết bị cần thiết.
Quá trình thi công phải tuân thủ đúng theo thiết kế đã được thẩm định, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Sau khi thi công hoàn tất, xe cơ giới phải được cơ sở cải tạo kiểm tra để đảm bảo chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng. Kết quả kiểm tra này sẽ được lập thành Biện bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo, một tài liệu quan trọng trong hồ sơ nghiệm thu sau này.
Nghiệm Thu Xe Cơ Giới Hoán Cải: Kiểm Tra Toàn Diện
Xe cơ giới sau khi thi công hoán cải xe ô tô theo thiết kế đã thẩm định phải được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm xe cơ giới (gọi chung là cơ quan nghiệm thu) nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (gọi tắt là Giấy chứng nhận cải tạo).
Trách nhiệm nghiệm thu được phân công cụ thể:
- Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ nghiệm thu các trường hợp đặc biệt, phức tạp như:
- Cải tạo chuyển đổi vị trí vô lăng của xe ô tô tay lái nghịch.
- Cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người.
- Cải tạo từ xe ô tô tải không có thùng xe đã qua sử dụng nhập khẩu.
- Cải tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu của xe cơ giới (trừ trường hợp miễn thiết kế).
- Cải tạo xe cơ giới các loại thành xe chuyên dùng.
- Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới sẽ nghiệm thu các trường hợp cải tạo còn lại, không thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Thành phần tham gia nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm đăng kiểm viên đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam tập huấn nghiệp vụ về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định trong công tác cải tạo xe cơ giới và đại diện của cơ sở cải tạo xe. Điều này đảm bảo tính khách quan và chuyên môn cao trong quá trình đánh giá.
Đối với một số trường hợp cải tạo đặc biệt như toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người, hoặc lắp mới thùng xe tải kín, xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh, cơ sở cải tạo phải thông báo đến cơ quan nghiệm thu để kiểm tra và nghiệm thu trước phần kết cấu khung xương của thân xe, thùng xe theo thiết kế tại cơ sở cải tạo, trước khi hoàn thiện. Đây là bước kiểm tra quan trọng nhằm phát hiện và khắc phục sớm các sai sót, đảm bảo nền tảng kết cấu vững chắc.
Nội dung nghiệm thu sẽ dựa trên nội dung thiết kế cải tạo của xe cơ giới và quy trình chung nghiệm thu xe cơ giới cải tạo được quy định tại Phụ lục VI của Thông tư. Việc này được thực hiện bằng cách sử dụng các thiết bị, dụng cụ kiểm tra phù hợp để đánh giá các hạng mục, hệ thống, tổng thành có liên quan đến nội dung cải tạo.
Hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo bao gồm:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu xe cơ giới cải tạo.
- Thiết kế đã được thẩm định (hoặc bản vẽ tổng thể xe sau cải tạo nếu được miễn thiết kế).
- Ảnh tổng thể chụp góc 45 độ phía trước và phía sau góc đối diện của xe sau cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành cải tạo.
- Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo.
- Bảng kê các tổng thành, hệ thống thay thế mới.
- Bản sao có xác nhận của cơ sở cải tạo các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo, thay thế; tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành cải tạo.
- Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật đối với cần cẩu, xi téc chở hàng nguy hiểm, nguy hiểm và các thiết bị chuyên dùng theo quy định (nếu có lắp mới).
Kết quả nghiệm thu sẽ được lập thành Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo. Đối với các xe cơ giới cải tạo có cùng nhãn hiệu, số loại, thông số kỹ thuật và do cùng một cơ sở cải tạo thi công, có thể sử dụng cùng một thiết kế và việc nghiệm thu do cùng một cơ quan nghiệm thu thực hiện.
Cấp Giấy Chứng Nhận Hoán Cải và Trách Nhiệm Thực Thi
Sau khi xe cơ giới đã trải qua quá trình thi công và nghiệm thu đạt yêu cầu, bước cuối cùng và quan trọng nhất là cấp Giấy chứng nhận hoán cải. Đây là căn cứ pháp lý để xe có thể lưu hành hợp pháp trên đường bộ. Thông tư 85/2014/TT-BGTVT cũng quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong toàn bộ quá trình này, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.
Cấp Giấy Chứng Nhận Hoán Cải
Xe cơ giới sau khi được hoán cải xe ô tô và đã nghiệm thu đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định sẽ được cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Giấy chứng nhận này gồm 02 liên, được cấp cho chủ xe để họ có thể thực hiện các thủ tục kiểm định và đăng ký biển số mới (nếu cần).
Giấy chứng nhận cải tạo có thời hạn hiệu lực là 06 tháng kể từ ngày ký. Trong trường hợp chủ xe làm mất Giấy chứng nhận còn hiệu lực, họ cần có đơn báo mất nộp đến cơ quan đã nghiệm thu để được cấp lại. Giấy chứng nhận cấp lại sẽ có ngày hết hạn trùng với giấy đã mất. Nếu giấy chứng nhận bị mất hoặc hết hiệu lực, chủ xe phải nộp lại đơn báo mất hoặc giấy chứng nhận cũ cho cơ quan đã nghiệm thu để tiến hành nghiệm thu lại và cấp mới.
Giấy chứng nhận cải tạo được in từ chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới, đảm bảo tính thống nhất và chính xác. Các kết quả nghiệm thu, ảnh chụp, biên bản kiểm tra và bản sao Giấy chứng nhận cải tạo đều được lưu cùng hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo tại cơ quan nghiệm thu.
Trình tự, thủ tục nghiệm thu:
- Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ nghiệm thu xe cơ giới cải tạo đến cơ quan nghiệm thu cải tạo.
- Tiếp nhận và kiểm tra: Cơ quan nghiệm thu tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu chưa đầy đủ, họ sẽ hướng dẫn bổ sung ngay (nộp trực tiếp) hoặc trong 02 ngày làm việc (qua bưu chính).
- Nghiệm thu và cấp giấy: Trường hợp hồ sơ đầy đủ, cơ quan nghiệm thu tiến hành nghiệm thu xe. Nếu kết quả đạt yêu cầu, Giấy chứng nhận cải tạo sẽ được cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nghiệm thu. Trường hợp không cấp, cơ quan sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do trong 02 ngày làm việc sau khi có kết quả.
- Hình thức nộp và nhận: Tổ chức, cá nhân có thể nộp và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan nghiệm thu hoặc qua hệ thống bưu chính hay các hình thức phù hợp khác.
Trách Nhiệm Của Các Cơ Quan Thực Thi
Để đảm bảo hiệu quả của việc thực thi các quy định về hoán cải xe ô tô, Thông tư 85/2014/TT-BGTVT đã phân định rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan:
-
Cục Đăng kiểm Việt Nam:
- Tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Thông tư.
- Xây dựng, quản lý và hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới.
- Thực hiện thẩm định thiết kế và nghiệm thu xe cơ giới cải tạo theo quy định.
- Biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định thiết kế và đăng kiểm viên.
- Thống nhất phát hành, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra sử dụng phôi Giấy chứng nhận cải tạo, Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế.
- Tổng hợp kết quả thực hiện công tác cải tạo xe cơ giới, báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ 6 tháng và hàng năm.
-
Các Sở Giao thông vận tải:
- Thẩm định thiết kế cải tạo xe cơ giới theo quy định của Thông tư.
- Hướng dẫn các cơ sở thiết kế tại địa phương thực hiện đúng quy định.
- Sử dụng phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới đúng quy định.
- Gửi báo cáo công tác thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 hàng năm.
-
Đơn vị đăng kiểm xe cơ giới:
- Nghiệm thu và cấp Giấy chứng nhận cải tạo theo quy định.
- Sử dụng phôi Giấy chứng nhận cải tạo, chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới đúng quy định.
- Hướng dẫn chủ xe thực hiện việc điều chỉnh kích thước thùng xe, xi téc theo quy định.
- Thông báo bằng văn bản tới cơ quan thẩm định thiết kế nếu trong quá trình nghiệm thu phát hiện hồ sơ thiết kế có sai sót về kỹ thuật.
- Gửi báo cáo công tác nghiệm thu xe cơ giới cải tạo về Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải địa phương trước ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 hàng năm.
- Báo cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, số liệu phục vụ việc kiểm tra công tác cải tạo xe cơ giới.
Phí và Lệ Phí, Lưu Trữ Hồ Sơ
Các cơ quan thẩm định thiết kế và cơ quan nghiệm thu được thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành khi thực hiện việc thẩm định và nghiệm thu cải tạo.
Hồ sơ thẩm định thiết kế và hồ sơ nghiệm thu được lưu trữ tại các cơ quan thẩm định và nghiệm thu trong vòng 20 năm, sau đó sẽ được hủy, ngoại trừ các bản sao Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận cải tạo. Việc lưu trữ này đảm bảo có đầy đủ thông tin để truy cứu khi cần thiết trong tương lai.
Hiệu Lực Thi Hành Thông Tư 85/2014/TT-BGTVT và Tầm Quan Trọng Thực Tiễn
Thông tư 85/2014/TT-BGTVT chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2015 và đã thay thế Thông tư số 29/2012/TT-BGTVT trước đó. Điều này đánh dấu một bước tiến trong việc hoàn thiện khung pháp lý về hoán cải xe ô tô tại Việt Nam, nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và quản lý phương tiện giao thông đường bộ.
Các Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận cải tạo đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn giữ nguyên giá trị cho đến hết thời hạn được cấp. Điều này thể hiện sự chuyển tiếp linh hoạt và không gây gián đoạn cho các hoạt động đã được cấp phép. Đồng thời, Thông tư cũng quy định rằng trong trường hợp các văn bản, tiêu chuẩn, tài liệu tham chiếu tại Thông tư này thay đổi, bổ sung, chuyển đổi thì sẽ áp dụng theo văn bản, tiêu chuẩn, tài liệu mới nhất. Điều này giúp đảm bảo tính cập nhật và phù hợp liên tục của các quy định trong bối cảnh công nghệ ô tô và các tiêu chuẩn kỹ thuật không ngừng phát triển.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đều chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành và sự tuân thủ nghiêm túc của các tổ chức, cá nhân là yếu tố then chốt để các quy định về hoán cải xe ô tô thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả.
Việc nắm rõ và tuân thủ các quy định về hoán cải xe ô tô không chỉ là trách nhiệm pháp lý mà còn là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với sự an toàn của chính bạn và những người tham gia giao thông khác. Một chiếc xe được hoán cải đúng quy định không chỉ đảm bảo an toàn kỹ thuật, hoạt động ổn định mà còn giữ được giá trị pháp lý, giúp chủ sở hữu tránh được các rắc rối về pháp luật cũng như khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan.
Thông qua việc tìm hiểu chi tiết các điều khoản của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT, hy vọng quý độc giả và chủ xe đã có cái nhìn rõ ràng hơn về quy trình, điều kiện và những hạn chế khi muốn thay đổi kết cấu chiếc xe của mình. Mọi quyết định hoán cải xe ô tô cần được cân nhắc kỹ lưỡng, thực hiện bởi các cơ sở uy tín và tuân thủ đầy đủ các quy định để đảm bảo chiếc xe của bạn luôn là người bạn đồng hành an toàn và hợp pháp trên mọi nẻo đường. Để cập nhật thêm thông tin về kiến thức xe ô tô và các quy định liên quan, hãy thường xuyên truy cập brixtonvietnam.com.vn.