Việc tuân thủ các quy định giao thông là vô cùng quan trọng khi tham gia lưu thông trên đường. Một trong những giấy tờ bắt buộc đối với người điều khiển phương tiện là giấy phép lái xe. Bài viết này từ Brixton Việt Nam sẽ cập nhật chi tiết về mức phạt không có giấy phép lái xe và cả những thay đổi về hạng giấy phép lái xe mới áp dụng từ năm 2025 theo các văn bản pháp luật mới nhất.
Mức phạt khi không mang theo giấy phép lái xe
Bắt đầu với trường hợp nhẹ hơn là khi bạn không mang theo giấy phép lái xe khi đang điều khiển phương tiện. Đây là lỗi hành chính thường gặp nhưng vẫn bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể là Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô đang thực hiện hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, nếu bị kiểm tra và phát hiện không mang theo giấy phép lái xe thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tiền được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này là từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Đây là một quy định nhằm đảm bảo người lái xe chuyên nghiệp luôn mang đầy đủ giấy tờ cần thiết.
Tương tự, đối với người lái xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ hoặc xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia kinh doanh vận tải, việc không mang theo giấy phép lái xe cũng bị xử phạt. Mức phạt áp dụng cho hành vi này đối với các loại phương tiện này là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Quy định này nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho các tài xế vận tải.
Mức phạt đối với hành vi không có giấy phép lái xe
Trường hợp nghiêm trọng hơn và có mức xử phạt nặng hơn nhiều là khi người điều khiển phương tiện không có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển. Điều này có nghĩa là họ chưa được cấp bằng lái hoặc bằng lái xe đã hết hạn sử dụng theo quy định. Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định rất rõ các mức phạt cho hành vi này, thể hiện sự răn đe mạnh mẽ.
Đối với người điều khiển xe mô tô, mức phạt phụ thuộc vào dung tích xi-lanh của xe. Nếu điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW (bao gồm cả các loại xe tương tự xe mô tô), mà không có giấy phép lái xe theo quy định, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng cho các loại xe phổ thông, thường được điều khiển bằng bằng lái xe hạng A1 cũ hoặc A1 mới.
<>Xem Thêm Bài Viết:<>- **Cá Nhân Hóa Ngoại Thất Ô Tô Bằng Body Kit**
- Hướng dẫn chi tiết nạp gas điều hòa ô tô
- Giá Xe Máy Fly Cũ: Bao Nhiêu Là Hợp Lý Nhất
- Cà Vẹt Xe Ô Tô: Kiến Thức Toàn Diện Cho Chủ Xe
- Chọn nhà xe Hà Nội đi Huế chất lượng tốt nhất
Đối với các loại xe mô tô có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW, cũng như xe mô tô ba bánh, việc không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt nặng hơn đáng kể. Theo quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi điều khiển các loại xe này khi không có giấy phép lái xe phù hợp là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Các loại xe này thường yêu cầu bằng lái xe hạng A2 hoặc A3 theo quy định mới.
Đặc biệt, đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh hoặc xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ mà hoàn toàn không có giấy phép lái xe phù hợp, mức phạt là rất nghiêm khắc. Quy định mới nhất tại Khoản 9 Điều 18 của Nghị định này đưa ra mức phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đây là mức phạt cao nhất cho hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe, nhằm đảm bảo chỉ những người đủ điều kiện và đã được đào tạo bài bản mới được phép điều khiển ô tô tham gia giao thông.
Cập nhật về các Hạng Giấy phép Lái xe mới từ năm 2025
Bên cạnh việc cập nhật các mức phạt vi phạm về giấy phép lái xe, một thay đổi quan trọng khác mà người dân cần lưu ý là quy định mới về các hạng giấy phép lái xe sẽ có hiệu lực từ năm 2025, dựa trên Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Sự thay đổi này nhằm phân loại rõ ràng hơn khả năng điều khiển từng loại phương tiện của người lái và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Phân loại Giấy phép Lái xe cho Xe Mô tô và Xe Ba Bánh
Các hạng giấy phép lái xe dành cho xe mô tô và xe ba bánh có sự điều chỉnh nhẹ. Hạng A1 vẫn cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện đến 11 kW. Hạng A áp dụng cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW, và bao gồm cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Cả hai hạng A1 và A đều có thời hạn sử dụng là không thời hạn. Hạng B1 mới sẽ cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Giấy phép lái xe hạng B1 cũng có giá trị sử dụng vĩnh viễn.
Phân loại Giấy phép Lái xe cho Xe Ô tô và Xe Tải
Đối với xe ô tô và các phương tiện lớn hơn, hệ thống hạng giấy phép lái xe được điều chỉnh chi tiết hơn, phản ánh rõ loại xe và tải trọng được phép điều khiển. Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg. Hạng B cũng cho phép kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg. Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
Các hạng C1 và C dành cho xe ô tô tải có khối lượng toàn bộ lớn hơn. Hạng C1 áp dụng cho xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg, bao gồm cả xe ô tô tải hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B. Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg, bao gồm các loại xe ô tô tải hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1. Cả hai hạng C1 và C đều có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Đối với xe ô tô chở khách, có các hạng D1, D2, và D phân biệt theo số chỗ ngồi. Hạng D1 cho phép lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ đến 16 chỗ (không kể tài xế), bao gồm cả việc kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C. Hạng D2 áp dụng cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ đến 29 chỗ (không kể tài xế), bao gồm xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và các loại xe thuộc hạng B, C1, C, D1. Hạng D là hạng cao nhất cho người lái xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể tài xế), xe ô tô chở người giường nằm, bao gồm xe kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2. Thời hạn của các hạng D1, D2, D là 05 năm kể từ ngày cấp.
Các Hạng Giấy phép Lái xe Kéo Rơ moóc và Quy định Riêng
Ngoài các hạng cơ bản, Luật mới còn quy định các hạng giấy phép lái xe kết hợp với khả năng kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg. Các hạng này bao gồm BE (cho giấy phép lái xe hạng B), C1E (cho hạng C1), CE (cho hạng C, đặc biệt bao gồm cả xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc), D1E (cho hạng D1), D2E (cho hạng D2), và DE (cho hạng D, bao gồm cả xe ô tô chở khách nối toa). Tất cả các hạng kết hợp này đều có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
Luật cũng có những quy định riêng cho đối tượng người khuyết tật nhằm tạo điều kiện cho họ tham gia giao thông an toàn. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1. Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật của mình thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.
Các loại xe chuyên biệt như xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ hoặc xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cũng cần sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng. Trường hợp xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương vẫn phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.
FAQ – Các Câu Hỏi Thường Gặp
Q1: Mức phạt khi không mang theo giấy phép lái xe đối với xe máy kinh doanh vận tải là bao nhiêu?
A1: Theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy kinh doanh vận tải không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.
Q2: Mức phạt tối đa khi không có giấy phép lái xe đối với xe ô tô là bao nhiêu?
A2: Khi điều khiển xe ô tô mà hoàn toàn không có giấy phép lái xe phù hợp, mức phạt tiền tối đa có thể lên tới 20.000.000 đồng theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Q3: Các hạng giấy phép lái xe mới sẽ bắt đầu áp dụng từ khi nào?
A3: Các quy định về hạng giấy phép lái xe mới sẽ được áp dụng từ năm 2025 theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.
Q4: Giấy phép lái xe hạng B mới áp dụng cho loại xe nào và có thời hạn bao lâu?
A4: Giấy phép lái xe hạng B mới áp dụng cho xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể tài xế), xe tải dưới 3.500 kg, và xe hạng B kéo rơ moóc dưới 750 kg. Hạng B có thời hạn sử dụng là 10 năm.
Hiểu rõ các quy định về giấy phép lái xe và mức phạt liên quan là trách nhiệm của mỗi người tham gia giao thông. Việc tuân thủ không chỉ giúp tránh những khoản phạt đáng kể mà quan trọng hơn là góp phần đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. Những cập nhật từ Nghị định 168/2024/NĐ-CP và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về mức phạt không có giấy phép lái xe cũng như các hạng giấy phép lái xe mới cần được nắm vững để tham gia giao thông một cách đúng luật. Brixton Việt Nam luôn mong muốn cung cấp thông tin hữu ích để hành trình của bạn trên mọi cung đường luôn an toàn và tuân thủ pháp luật.