Việc nắm rõ mức phạt xe ô tô và các phương tiện khác khi tham gia giao thông là điều cực kỳ quan trọng đối với mỗi tài xế. Nghị định 168/2024/NĐ-CP mới nhất đã cập nhật nhiều quy định quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người điều khiển phương tiện. Bài viết này của brixtonvietnam.com.vn sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các mức phạt ô tô và xe máy phổ biến, giúp bạn hiểu rõ hơn về luật pháp và tránh những vi phạm không đáng có.
Mức Phạt Vượt Đèn Đỏ Đối Với Xe Ô Tô và Xe Máy 2025
Vượt đèn đỏ là một trong những lỗi vi phạm giao thông nghiêm trọng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn. Các quy định mới trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã điều chỉnh đáng kể mức phạt xe ô tô và xe máy cho hành vi này, nhằm tăng cường ý thức chấp hành luật giao thông.
Quy định về xử phạt ô tô vượt đèn đỏ
Theo điểm b khoản 9, điểm b khoản 10 và khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi điều khiển ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị xử phạt rất nặng. Cụ thể, nếu vi phạm mà không gây ra tai nạn giao thông, người điều khiển sẽ phải đối mặt với mức phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, giấy phép lái xe sẽ bị trừ 04 điểm theo quy định mới.
Trong trường hợp vi phạm lỗi vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông, mức phạt xe ô tô sẽ tăng lên đáng kể. Người lái xe sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài ra, lỗi này còn kéo theo việc bị trừ 10 điểm trên giấy phép lái xe, một hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Quy định về xử phạt xe máy vượt đèn đỏ
Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt cho hành vi vượt đèn đỏ cũng được quy định rõ ràng tại điểm c khoản 7, điểm b khoản 10 và khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Nếu xe máy vượt đèn đỏ mà không gây tai nạn giao thông, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 04 điểm trên giấy phép lái xe.
Trường hợp hành vi vượt đèn đỏ của xe máy dẫn đến tai nạn giao thông, mức phạt sẽ là từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài ra, người lái xe sẽ bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. Những quy định này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ tín hiệu giao thông để bảo vệ bản thân và những người tham gia giao thông khác.
<>Xem Thêm Bài Viết:<>- Kỹ năng lái xe qua đường bùn lầy an toàn
- Cảm Biến Áp Suất Lốp Michelin: Nâng Cao An Toàn Cho Xe
- Đánh giá toàn diện Toyota Vios 2018: Mẫu xe sedan quốc dân
- Siêu xe điện Ferrari đầu tiên chính thức ra mắt
- Xe Ô Tô Mitsubishi Triton Cũ: Đánh Giá Chi Tiết
Mức Phạt Nồng Độ Cồn Đối Với Xe Ô Tô và Xe Máy 2025
Vi phạm nồng độ cồn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tai nạn giao thông nghiêm trọng. Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã thay thế Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) với những điều chỉnh về mức phạt nồng độ cồn từ năm 2025, áp dụng cho cả xe máy và xe ô tô, thể hiện sự kiên quyết của pháp luật trong việc phòng chống lái xe khi đã uống rượu bia.
Xử phạt nồng độ cồn đối với xe máy
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, mức phạt nồng độ cồn được chia thành ba cấp độ. Nếu nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe (điểm b khoản 13 Điều 7).
Nếu nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm b khoản 8 Điều 7), kèm theo việc bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm d khoản 13 Điều 7). Trường hợp nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, người lái xe sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm d khoản 9 Điều 7) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (điểm c khoản 12 Điều 7).
Xử phạt nồng độ cồn đối với xe ô tô
Mức phạt xe ô tô liên quan đến nồng độ cồn cũng được quy định rất nghiêm ngặt. Ở mức độ nồng độ cồn chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, tài xế ô tô sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (điểm c khoản 6 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe (điểm b khoản 16 Điều 6).
Khi nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền đối với xe ô tô là từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (điểm a khoản 9 Điều 6), cùng với việc bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm d khoản 16 Điều 6). Đặc biệt, nếu nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, người điều khiển ô tô sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng (điểm a khoản 11 Điều 6) và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng (điểm c khoản 15 Điều 6).
Mức Phạt Lỗi Không Có Gương Chiếu Hậu Cho Xe Ô Tô và Xe Máy 2025
Gương chiếu hậu là bộ phận thiết yếu giúp người lái quan sát phía sau, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Việc thiếu hoặc gương không có tác dụng đều là hành vi vi phạm pháp luật.
Quy định phạt lỗi không gương chiếu hậu xe máy
Theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Điều này nhằm nhắc nhở người dân luôn kiểm tra và đảm bảo xe của mình đủ điều kiện an toàn trước khi lưu thông.
Quy định phạt lỗi không gương chiếu hậu xe ô tô
Tương tự, đối với xe ô tô, lỗi không có gương chiếu hậu hoặc gương không đạt tiêu chuẩn thiết kế cũng bị xử phạt. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt cho hành vi này là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Việc duy trì hệ thống gương chiếu hậu hoạt động tốt là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tầm nhìn và an toàn khi lái xe ô tô.
Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy, ô tô 2025 các lỗi thường gặp mới nhất theo Nghị định 168
Mức Phạt Lỗi Không Giấy Phép Lái Xe và Quên Mang Giấy Phép Lái Xe 2025
Giấy phép lái xe là điều kiện pháp lý để người dân có thể điều khiển phương tiện giao thông. Việc không có hoặc quên mang theo giấy phép lái xe đều sẽ bị xử phạt theo quy định.
Xử phạt lỗi không bằng lái hoặc quên mang bằng lái xe máy
Điểm d khoản 2, điểm a khoản 5 và điểm b khoản 7 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định rõ về các mức phạt này. Nếu người điều khiển xe máy chỉ quên mang theo giấy phép lái xe, mức phạt tiền sẽ từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Đây là lỗi hành chính nhẹ hơn so với việc không có giấy phép lái xe.
Trường hợp không có giấy phép lái xe, mức phạt sẽ nặng hơn nhiều. Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW, mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh, mức phạt tiền sẽ từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Xử phạt lỗi không bằng lái hoặc quên mang bằng lái xe ô tô
Đối với người điều khiển xe ô tô, mức phạt cho lỗi không mang theo giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP là từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Mặc dù là lỗi nhỏ, nhưng việc luôn mang theo giấy tờ tùy thân và giấy phép lái xe là cần thiết khi tham gia giao thông.
Đáng chú ý, mức phạt cho hành vi điều khiển ô tô mà không có giấy phép lái xe là cực kỳ nghiêm trọng. Căn cứ điểm b khoản 9 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Điều này thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với việc điều khiển xe ô tô khi không đủ điều kiện pháp lý.
Mức Phạt Lỗi Chạy Quá Tốc Độ Đối Với Xe Ô Tô và Xe Máy 2025
Chạy quá tốc độ quy định là một trong những hành vi nguy hiểm nhất trên đường, gây ra nhiều vụ tai nạn thảm khốc. Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã có những điều chỉnh về mức phạt cho lỗi này, áp dụng cho cả xe máy và ô tô, nhằm nâng cao ý thức chấp hành tốc độ của người tham gia giao thông.
Xử phạt lỗi chạy quá tốc độ xe máy
Theo Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ sẽ bị xử phạt theo các cấp độ sau: quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Nếu vượt quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h, mức phạt là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Đặc biệt, nếu chạy xe máy quá tốc độ quy định trên 20 km/h, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe. Ngoài ra, trường hợp điều khiển xe máy thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ, mức phạt sẽ là từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (điểm b khoản 9 Điều 7). Nếu chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông, mức phạt là từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10 Điều 7).
Xử phạt lỗi chạy quá tốc độ xe ô tô
Mức phạt xe ô tô chạy quá tốc độ cũng được quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Với việc điều khiển ô tô quá tốc độ từ 05 km/h đến dưới 10 km/h, mức phạt tiền là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nếu vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.
Khi điều khiển ô tô quá tốc độ từ trên 20 km/h đến 35 km/h, mức phạt tiền tăng lên từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe. Nghiêm trọng nhất là lỗi chạy xe ô tô quá tốc độ trên 35 km/h, người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe. Trong trường hợp chạy quá tốc độ gây tai nạn giao thông, mức phạt xe ô tô sẽ là từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe (điểm a khoản 10, điểm đ khoản 16 Điều 6).
Mức Phạt Lỗi Đi Sai Làn Đường Cho Xe Ô Tô và Xe Máy 2025
Đi sai làn đường là một lỗi phổ biến gây cản trở giao thông và tăng nguy cơ va chạm. Các quy định về mức phạt cho hành vi này đã được cập nhật trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Xử phạt lỗi đi sai làn đường xe máy
Căn cứ điểm d khoản 3 và điểm a khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy đi sai làn đường mà không gây tai nạn giao thông sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Đây là mức phạt tương đối để nhắc nhở người lái phải tuân thủ đúng quy định về làn đường.
Tuy nhiên, nếu hành vi đi sai làn đường của xe máy gây ra tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng lên đáng kể, từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Đồng thời, người vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe, nhấn mạnh hậu quả nghiêm trọng của việc không tuân thủ quy tắc giao thông cơ bản.
Xử phạt lỗi đi sai làn đường xe ô tô
Đối với xe ô tô, lỗi đi sai làn đường được quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 5 và khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Trường hợp điều khiển xe ô tô không đủ điều kiện đã thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối) đi vào làn đường dành riêng cho hình thức này tại các trạm thu phí, mức phạt tiền là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.
Ngoài trường hợp trên, nếu ô tô đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều), mức phạt tiền sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. Đặc biệt, hành vi không đi đúng phần đường, làn đường gây tai nạn giao thông sẽ khiến tài xế ô tô bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe.
Việc nắm vững các mức phạt xe ô tô và xe máy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP là điều cần thiết để mỗi người tham gia giao thông có thể tự bảo vệ mình và góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh hơn. Hãy luôn tuân thủ luật giao thông để đảm bảo an toàn cho chính bạn và những người xung quanh. Để tìm hiểu thêm về các quy định pháp luật liên quan đến xe cộ và những kiến thức hữu ích khác, hãy truy cập brixtonvietnam.com.vn.