Việc sở hữu giấy phép lái xe hạng D mở ra nhiều cơ hội trong lĩnh vực vận tải hành khách, cho phép điều khiển các loại xe ô tô từ 10 đến 30 chỗ ngồi. Tuy nhiên, để có được và duy trì loại bằng này, người lái xe cần đáp ứng những quy định cụ thể về độ tuổi, sức khỏe và trải qua quá trình thi sát hạch theo quy định hiện hành. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về những điều kiện cần thiết này.

Quy định về độ tuổi đối với giấy phép lái xe hạng D

Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định rõ ràng về độ tuổi tối thiểu để được cấp giấy phép lái xe đối với từng hạng khác nhau. Cụ thể, để điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, tức là các loại xe yêu cầu bằng lái xe hạng D, người lái xe cần phải đủ 24 tuổi trở lên. Đây là quy định nhằm đảm bảo người lái xe có đủ kinh nghiệm và sự chín chắn cần thiết khi tham gia giao thông với trách nhiệm cao đối với tính mạng của nhiều hành khách.

Điều quan trọng cần lưu ý là Luật Giao thông đường bộ hiện tại không quy định giới hạn độ tuổi tối đa đối với giấy phép lái xe hạng D. Giới hạn tuổi tối đa (50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam) chỉ áp dụng cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, tức là hạng E. Do đó, nếu một người đủ 60 tuổi và vẫn đảm bảo đầy đủ các điều kiện khác theo quy định, bao gồm cả sức khỏe, thì họ vẫn đủ điều kiện để lái xe ô tô thuộc hạng D và không bắt buộc phải hạ hạng bằng lái xuống thấp hơn.

Thời hạn sử dụng của bằng lái xe hạng D

Theo quy định của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được sửa đổi và bổ sung, giấy phép lái xe hạng D có thời hạn sử dụng là 05 năm, tính từ ngày cấp. Đây là một trong những điểm khác biệt so với một số hạng bằng lái phổ thông khác như hạng A1, A2 không có thời hạn hoặc hạng B2 có thời hạn 10 năm.

Việc quy định thời hạn 05 năm đối với các hạng bằng lái xe vận tải hành khách hoặc hàng hóa tải trọng lớn như C, D, E nhằm đảm bảo rằng người lái xe sẽ được kiểm tra định kỳ về sức khỏe và khả năng lái xe sau mỗi chu kỳ nhất định. Khi giấy phép lái xe hạng D sắp hết hạn, người sở hữu cần làm thủ tục gia hạn theo quy định để có thể tiếp tục tham gia giao thông hợp pháp.

Yêu cầu sức khỏe để sở hữu bằng lái xe hạng D

Sức khỏe là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với người lái xe, đặc biệt là người điều khiển các loại xe khách có sức chở lớn như xe hạng D. Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT, người muốn thi hoặc đổi bằng lái xe hạng D phải đáp ứng những tiêu chuẩn sức khỏe nghiêm ngặt hơn so với các hạng bằng lái xe cá nhân.

<>Xem Thêm Bài Viết:<>

Về mặt tâm thần và thần kinh, các tình trạng như rối loạn tâm thần (cấp tính chưa ổn định hoặc mãn tính), động kinh, các bệnh gây liệt vận động từ một chi trở lên, hội chứng ngoại tháp, rối loạn cảm giác sâu hoặc nông, hay tình trạng chóng mặt do bệnh lý đều được xem là không đủ điều kiện để lái xe hạng D. Những tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng phản xạ, xử lý tình huống và điều khiển phương tiện một cách an toàn.

Đối với thị lực, người lái xe hạng D cần có thị lực nhìn xa đạt chuẩn theo quy định (mắt tốt đạt ít nhất 8/10, mắt kém đạt ít nhất 5/10 sau khi điều chỉnh bằng kính). Các vấn đề về mắt như tật khúc xạ vượt quá giới hạn cho phép (+5 diop hoặc -8 diop), hạn chế về thị trường (thị trường ngang/đứng không đạt chuẩn), bán manh, ám điểm góc, song thị, các bệnh gây chói sáng, hoặc giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà) đều là những yếu tố khiến người khám không đủ điều kiện.

Về tai – mũi – họng, yêu cầu về thính lực cũng được đặt ra. Người lái xe cần có khả năng nghe rõ ở khoảng cách nhất định (ví dụ: nói thường dưới 4m hoặc nói thầm dưới 1,5m ngay cả khi có sử dụng máy trợ thính ở tai tốt hơn thì không đủ điều kiện).

Các bệnh lý về tim mạch và hô hấp cũng nằm trong danh sách các tình trạng không đủ điều kiện. Điều này bao gồm tăng huyết áp không kiểm soát được (trên 180/100 mmHg ngay cả khi điều trị), huyết áp thấp kèm triệu chứng, các bệnh viêm tắc mạch, rối loạn nhịp tim chưa ổn định, cơn đau thắt ngực, suy tim từ độ II trở lên, các bệnh hô hấp gây khó thở từ mức độ II trở lên, hen phế quản không kiểm soát, hoặc lao phổi đang trong giai đoạn lây nhiễm.

Ngoài ra, các vấn đề về cơ – xương – khớp như cứng/dính các khớp lớn, khớp giả, gù vẹo cột sống nghiêm trọng ảnh hưởng vận động, chênh lệch chiều dài chi không có dụng cụ hỗ trợ, hoặc mất chức năng một số ngón/bàn tay/bàn chân cũng được đánh giá kỹ lưỡng. Cuối cùng, việc sử dụng các chất gây nghiện như ma túy, lạm dụng chất có cồn vượt quá nồng độ cho phép, hoặc sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến khả năng thức tỉnh cũng là những lý do khiến người khám không đủ điều kiện lái xe, đặc biệt với hạng xe đòi hỏi sự tập trung và tỉnh táo cao như hạng D.

Quy trình và mục đích khám sức khỏe lái xe hạng D

Việc khám sức khỏe là thủ tục bắt buộc đối với tất cả những người muốn thi lấy giấy phép lái xe hạng D hoặc gia hạn bằng lái. Mục đích chính của quy trình này là nhằm sàng lọc và phát hiện sớm các tình trạng sức khỏe không đảm bảo an toàn khi điều khiển phương tiện giao thông, qua đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn.

Người có nhu cầu cần đến các cơ sở y tế đã được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tại địa phương cấp phép để khám sức khỏe cho người lái xe. Tại đây, họ sẽ được các y bác sĩ chuyên khoa thăm khám tổng quát và chuyên sâu các chuyên khoa như mắt, tai-mũi-họng, tim mạch, hô hấp, thần kinh, tâm thần, cơ-xương-khớp, nội tiết, và làm các xét nghiệm cần thiết (ví dụ: xét nghiệm ma túy, nồng độ cồn nếu nghi ngờ). Kết quả khám sức khỏe sẽ được ghi rõ trong Giấy khám sức khỏe dành cho người lái xe theo mẫu quy định, làm cơ sở để cơ quan quản lý đường bộ xem xét hồ sơ thi hoặc gia hạn bằng lái.

bằng lái xe hạng Dbằng lái xe hạng D

Cập nhật chi phí thi sát hạch bằng lái xe hạng D

Chi phí để thi sát hạch để được cấp bằng lái xe hạng D bao gồm nhiều khoản phí khác nhau. Kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023, mức phí này đã được điều chỉnh theo quy định tại Thông tư 37/2023/TT-BTC.

Các khoản phí sát hạch hiện hành bao gồm: 100.000 đồng cho phần thi lý thuyết; 350.000 đồng cho phần thi thực hành trong hình; 80.000 đồng cho phần thi thực hành trên đường giao thông công cộng; và 100.000 đồng cho phần thi sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông. Tổng cộng, chi phí sát hạch trọn bộ cho một lần thi đối với giấy phép lái xe hạng D theo mức mới là 630.000 đồng. Mức phí này chưa bao gồm học phí tại các trung tâm đào tạo lái xe hay lệ phí cấp bằng khi đã thi đạt tất cả các phần.

Trước đây, theo Thông tư 188/2016/TT-BTC (đã hết hiệu lực từ 01/08/2023), tổng chi phí sát hạch là 450.000 đồng (90.000 đồng lý thuyết, 300.000 đồng thực hành trong hình, 60.000 đồng thực hành trên đường). Sự điều chỉnh mức phí phản ánh những thay đổi trong công tác tổ chức thi sát hạch, bao gồm việc bổ sung phần thi mô phỏng.

Các câu hỏi thường gặp về bằng lái xe hạng D

Người 60 tuổi có cần đổi bằng lái xe hạng D sang hạng thấp hơn không?
Không. Pháp luật hiện hành không quy định giới hạn độ tuổi tối đa đối với việc lái xe thuộc giấy phép lái xe hạng D. Nếu người đủ 60 tuổi vẫn đảm bảo đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn quy định cho hạng D, họ hoàn toàn có thể tiếp tục sử dụng bằng lái này và không bắt buộc phải hạ hạng.

Bằng lái xe hạng D có thời hạn bao lâu?
Giấy phép lái xe hạng D có thời hạn là 05 năm kể từ ngày cấp. Sau khi hết thời hạn, người lái xe cần thực hiện thủ tục gia hạn để tiếp tục được phép điều khiển phương tiện.

Những bệnh lý nào khiến tôi không đủ điều kiện thi bằng lái xe hạng D?
Có nhiều nhóm bệnh lý được quy định là không đủ điều kiện, bao gồm các vấn đề nghiêm trọng về tâm thần, thần kinh (như động kinh, rối loạn tâm thần), thị lực kém không thể điều chỉnh đạt chuẩn, thính lực không đủ, một số bệnh tim mạch và hô hấp nặng hoặc chưa ổn định, các khuyết tật vận động ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thao tác, đái tháo đường có biến chứng nặng, và việc sử dụng các chất gây nghiện hoặc thuốc gây ảnh hưởng khả năng tỉnh táo.

Tổng chi phí để thi sát hạch bằng lái xe hạng D hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định mới nhất (từ ngày 01/08/2023), tổng chi phí thi sát hạch bằng lái xe hạng D (gồm lý thuyết, thực hành trong hình, thực hành trên đường, và mô phỏng) là 630.000 đồng cho mỗi lần thi. Khoản này chưa bao gồm học phí hay lệ phí cấp bằng.

Tôi có thể lái những loại xe nào với bằng hạng D?
Với giấy phép lái xe hạng D, bạn được phép điều khiển các loại xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi. Ngoài ra, bằng lái hạng D cũng cho phép bạn lái tất cả các loại xe được quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, và C.

Nắm rõ các quy định về giấy phép lái xe hạng D, đặc biệt là về độ tuổi, sức khỏe và chi phí, là bước chuẩn bị quan trọng cho những ai muốn theo đuổi sự nghiệp lái xe vận tải hành khách. Luôn tuân thủ luật giao thông và đảm bảo sức khỏe tốt nhất là trách nhiệm của mỗi người lái xe, góp phần xây dựng môi trường giao thông an toàn. Tại Brixton Việt Nam, chúng tôi luôn cập nhật thông tin về các quy định liên quan để hỗ trợ cộng đồng người lái xe.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon
🎁 Ưu đãi hot hôm nay
×
Voucher Icon