Khi tham gia giao thông tại Việt Nam, việc sở hữu bằng lái xe phù hợp là điều bắt buộc, đặc biệt đối với người điều khiển xe máy. Có nhiều loại bằng lái xe, phổ biến nhất là A1, A2, A3, A4. Bài viết này từ Brixton Việt Nam sẽ giúp bạn hiểu rõ từng loại bằng lái này có thể điều khiển những phương tiện gì và các thông tin liên quan khác.

Phân Hạng Bằng Lái Xe Máy Tại Việt Nam

Hệ thống phân loại giấy phép lái xe tại Việt Nam được quy định rõ ràng trong Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn chi tiết, như Thông tư của Bộ Giao thông vận tải. Việc phân loại này dựa trên kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, nhằm đảm bảo người lái có đủ kỹ năng và kiến thức để điều khiển loại xe tương ứng một cách an toàn. Bằng lái xe A1, A2, A3 là các hạng dành cho xe mô tô, trong khi bằng A4 dành cho loại phương tiện khác.

Bằng Lái Xe Hạng A1: Khởi Đầu Phổ Biến

Bằng lái xe hạng A1 là loại giấy phép lái xe phổ biến nhất tại Việt Nam, cấp cho những người điều khiển xe mô tô hai bánh. Các loại xe mà bằng A1 cho phép điều khiển có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Đây là phân khúc bao gồm phần lớn các mẫu xe số và xe ga thông dụng đang lưu hành trên đường phố, phù hợp với nhu cầu di chuyển hàng ngày của đa số người dân.

Ngoài ra, bằng lái xe hạng A1 còn được cấp riêng cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật có thể tham gia giao thông bằng phương tiện phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình, đảm bảo quyền lợi và sự hòa nhập cộng đồng.

Bằng Lái Xe Hạng A2: Dành Cho Phân Khối Lớn Hơn

Đối với những người yêu thích hoặc cần điều khiển các dòng xe mô tô có dung tích xi-lanh lớn hơn, bằng lái xe hạng A2 là lựa chọn phù hợp. Bằng A2 cho phép người lái điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên. Đây là phân khúc xe thường được gọi là xe phân khối lớn (PKL), bao gồm nhiều dòng xe thể thao, xe adventure, hay cruiser mạnh mẽ.

Một điểm quan trọng cần lưu ý là bằng lái xe hạng A2 cũng bao gồm quyền điều khiển tất cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Điều này có nghĩa là, nếu bạn sở hữu bằng A2, bạn hoàn toàn hợp pháp khi điều khiển cả xe mô tô hai bánh dưới 175 cm3 lẫn các loại xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã nêu ở hạng A1.

<>Xem Thêm Bài Viết:<>

Bằng Lái Xe Hạng A3: Xe Ba Bánh và Tương Tự

Bằng lái xe hạng A3 được cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh. Loại xe này có thể là các phương tiện chuyên dụng cho việc chở hàng, chở khách (như xe lam, xe ba gác tại một số địa phương) hoặc các loại xe tương tự có cấu trúc ba bánh. Giấy phép lái xe hạng A3 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý những phương tiện này trên đường bộ, đảm bảo an toàn giao thông cho cả người lái và những người xung quanh.

Tương tự như bằng A2, bằng lái xe hạng A3 cũng cho phép người điều khiển các loại xe đã được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Do đó, người có bằng A3 có thể lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 và xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, bên cạnh các loại xe mô tô ba bánh thông thường và các xe tương tự.

Bằng Lái Xe Hạng A4: Máy Kéo Nhỏ

Khác với các hạng giấy phép lái xe A1, A2, A3 dành cho xe mô tô, bằng lái xe hạng A4 được cấp cho người điều khiển các loại máy kéo nhỏ. Phạm vi trọng tải của các loại máy kéo này được giới hạn đến 1.000 kg. Các phương tiện này thường được sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc các công việc chuyên dụng khác với mục đích kéo, đẩy.

Điều quan trọng cần phân biệt là bằng lái xe hạng A4 không liên quan đến việc điều khiển xe mô tô. Đây là một hạng giấy phép lái xe riêng biệt, phục vụ nhu cầu điều khiển các loại máy móc chuyên dụng với trọng tải nhất định, góp phần vào việc quản lý an toàn các phương tiện này khi tham gia giao thông đường bộ hoặc hoạt động trong các khu vực công cộng.

Quy Trình Chuẩn Bị Hồ Sơ Học Bằng Lái Xe A1, A2, A3, A4

Để có thể học và thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe máy hạng A1, A2, A3 hoặc bằng lái xe hạng A4, người học cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật. Quy định về hồ sơ học lái xe đã có những cập nhật, gần nhất là theo Thông tư 05/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Người học lần đầu sẽ nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ tại cơ sở đào tạo lái xe.

Các Giấy Tờ Cần Có Trong Hồ Sơ

Thành phần hồ sơ là yếu tố bắt buộc để đăng ký học và tham dự kỳ thi sát hạch. Giấy tờ đầu tiên cần có là Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe. Đơn này cần được điền đầy đủ thông tin cá nhân và nguyện vọng học, thi theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, mẫu này đã được thay thế bằng mẫu mới tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi điểm c khoản 35 Điều 4 Thông tư 05/2024/TT-BGTVT). Việc sử dụng đúng mẫu đơn là rất quan trọng để hồ sơ được chấp nhận.

Đối với người học bằng lái xe là người nước ngoài, bên cạnh các giấy tờ thông thường, hồ sơ cần bổ sung bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ còn hiệu lực. Yêu cầu này nhằm xác định rõ danh tính và tình trạng cư trú hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam, đảm bảo họ đủ điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép lái xe theo pháp luật Việt Nam.

Một giấy tờ không thể thiếu trong bộ hồ sơ là Giấy khám sức khoẻ của người lái xe. Giấy khám sức khỏe phải do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế. Việc này nhằm xác nhận người học có đủ điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện giao thông, đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. Giấy khám sức khỏe cần còn thời hạn theo quy định.

Quyền Hạn Kiểm Tra Giấy Tờ Của Cảnh Sát Giao Thông

Cảnh sát Giao thông (CSGT) đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn trên các tuyến đường. Theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định về công tác tuần tra, kiểm soát, CSGT có đầy đủ quyền hạn để dừng phương tiện và kiểm tra các giấy tờ liên quan của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Đây là hoạt động cần thiết để phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, đảm bảo mọi phương tiện lưu thông trên đường đều tuân thủ quy định.

Các loại giấy tờ mà CSGT có thể yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình để kiểm tra bao gồm giấy phép lái xe (tức bằng lái xe của các hạng A1, A2, A3, A4 hoặc các hạng khác tùy loại xe), Giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực Giấy đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng (nếu xe đang thế chấp). Bên cạnh đó, CSGT cũng kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện có quy định phải kiểm định), Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và các giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định pháp luật hiện hành.

Đáng chú ý, với sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống định danh điện tử, việc kiểm soát giấy tờ của người điều khiển phương tiện có thể được thực hiện theo phương thức hiện đại hơn. Khi các cơ sở dữ liệu đã kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử quốc gia (VNeID), CSGT có thể kiểm soát thông qua việc kiểm tra, đối chiếu thông tin của các giấy tờ đó trong tài khoản định danh điện tử của công dân. Việc kiểm tra bằng phương thức này có giá trị pháp lý tương đương như kiểm tra trực tiếp bản giấy truyền thống.

Câu Hỏi Thường Gặp Về Bằng Lái Xe Máy A1, A2, A3, A4

Tôi có bằng lái xe A1 thì có được lái xe mô tô 250cc không?

Trả lời: Không. Bằng lái xe hạng A1 chỉ cho phép bạn điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Để lái xe mô tô 250cc, bạn cần có bằng lái xe hạng A2.

Người có bằng A2 có được lái xe 125cc không?

Trả lời: Có. Bằng lái xe hạng A2 được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và bao gồm cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Xe 125cc thuộc phạm vi của bằng A1, do đó người có bằng A2 hoàn toàn được phép lái xe 125cc.

Hồ sơ học bằng lái xe A1 có cần bằng tốt nghiệp cấp 3 không?

Trả lời: Theo quy định hiện hành về hồ sơ của người học lái xe lần đầu (áp dụng cho cả A1, A2, A3, A4), không yêu cầu bằng tốt nghiệp cấp 3. Hồ sơ chỉ cần có đơn đề nghị, bản sao giấy tờ tùy thân (đối với người nước ngoài), và giấy khám sức khỏe hợp lệ.

Bằng lái xe A3 khác A1 ở điểm nào?

Trả lời: Điểm khác biệt cơ bản nhất là loại xe được phép điều khiển. Bằng lái xe A1 chủ yếu dành cho xe mô tô hai bánh dưới 175cc và xe ba bánh cho người khuyết tật, trong khi bằng lái xe A3 dành cho xe mô tô ba bánh thông thường và các xe tương tự. Tuy nhiên, người có bằng A3 cũng được phép lái các loại xe của bằng A1.

Cảnh sát giao thông có quyền dừng xe bất kỳ lúc nào để kiểm tra bằng lái không?

Trả lời: CSGT có quyền dừng xe để kiểm tra giấy tờ theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch hoặc khi phát hiện vi phạm. Việc dừng xe kiểm tra giấy phép lái xe và các giấy tờ khác là một phần của công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, được quy định rõ trong Thông tư 32/2023/TT-BCA.

Hiểu rõ về các loại bằng lái xe máy như A1, A2, A3, A4 và quy định liên quan là điều cần thiết cho mọi người tham gia giao thông an toàn. Tuân thủ pháp luật về giấy phép lái xe không chỉ giúp bạn tránh vi phạm mà còn đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng. Brixton Việt Nam luôn khuyến khích bạn chấp hành đúng các quy định này để có những hành trình an toàn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *